Trong phiên giao dịch sáng, VN-Index mất gần 10 điểm ngay khi mở cửa do chịu tác động từ đà giảm của thị trường chứng khoán thế giới và áp lực chốt lời sau thời gian tăng mạnh. Tuy nhiên, với sự trở lại mạnh mẽ của nhóm cổ phiếu ngân hàng và một số mã lớn khác, VN-Index đã lật ngược tình thế, leo thẳng lên đỉnh cũ, sát 1.130 điểm trước khi bị đẩy ngược nhẹ trở lại khi đóng cửa phiên.
Bước vào phiên giao dịch chiều, VN-Index một lần nữa muốn thử thách ngưỡng 1.130 điểm, nhưng cũng giống như những lần trước đó, áp lực bán chực chờ đã khiến VN-Index bị đẩy lùi mạnh. Nếu không có sự hỗ trợ của nhóm ngân hàng, dầu khí và một số mã lớn như VIC, NVL, HPG, VN-Index đã đóng cửa trong sắc đỏ.
Chốt phiên giao dịch cuối cùng của tháng 2, VN-Index tăng 1,93 điểm (+0,17%), lên 1.121,54 điểm với 132 mã tăng và 156 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 232,59 triệu đơn vị, giá trị 7.853,08 tỷ đồng, tăng 18,26% về khối lượng và 25,81% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 19,23 triệu đơn vị, giá trị 1.026,71 tỷ đồng.
Cũng giống như phiên hôm qua và các phiên trước, việc VN-Index may mắn có được sắc xanh nhạt trong phiên hôm nay trước áp lực cung lớn, nhất là trong đợt ATC là nhờ công lớn của nhóm cổ phiếu ngân hàng.
Trong phiên hôm nay, dù có thời điểm rung lắc, nhưng nhóm cổ phiếu dòng bank đã đứng vững nhờ lực cầu mạnh và đảo chiều tăng điểm khá tốt. Trong Top 5 mã thanh khoản lớn nhất sàn HOSE, đã có tới 3 mã ngân hàng là CTG, STB và MBB, trong đó STB thiếu chút may mắn nên giảm nhẹ, còn lại CTG và MBB đều tăng tốt.
Cụ thể, CTG tăng 4,67%, lên 33.600 đồng với 18,78 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu sàn HOSE. STB giảm 0,31%, xuống 16.100 đồng với 15,27 triệu đơn vị được khớp. MBB tăng 4,88%, lên mức cao nhất ngày 34.400 đồng với 11,97 triệu đơn vị được khớp.
Các mã khác cũng có diễn biến tích cực, nhưng VCB tăng 0,82%, lên 73.800 đồng với 3,48 triệu đơn vị được khớp, BID tăng 2,23%, lên 39.000 đồng với 4,52 triệu đơn vị được khớp, VPB tăng 1,19%, lên 59.600 đồng với 3,33 triệu đơn vị được khớp.
Trong khi đó, EIB giảm 1,27%, xuống 15.500 đồng với 1,1 triệu đơn vị được khớp và HDB cũng thiếu may mắn kho đóng cửa giảm nhẹ 0,22%, xuống 44.400 đồng với 2,24 triệu đơn vị được khớp. Điểm đáng chú ý là phiên hôm nay, HDB được khối ngoại giao dịch rất sôi động khi mua vào hơn 1,32 triệu đơn vị và bán ra gần 1,68 triệu đơn vị.
Ngoài nhóm ngân hàng, các mã dầu khí lớn cũng có kết quả giao dịch tích cực. Trong đó, GAS tăng 0,35%, lên 113.900 đồng với 0,72 triệu đơn vị được khớp, PLX tăng 2.28%, lên 89.900 đồng với 1,82 triệu đơn vị, PVD tăng 4,55%, lên 23.000 đồng với 3,19 triệu đơn vị.
Ngoài ra, còn có thể kể đến nhóm bất động sản như VIC tăng 1,5%, lên 94.900 đồng với 1,65 triệu đơn vị được khớp, NVL tăng 1,9%, lên 85.800 đồng với 3,63 triệu đơn vị, DXG tăng 3,1%, lên 33.300 đồng với 3,58 triệu đơn vị…
Trong khi đó, VNM, MSN, ROS, SAB, VJC, BVH, VRE, HSG,,, lại đóng cửa trong sắc đỏ. Trong đó, VNM giảm 2%, xuống 196.000 đồng, SAB giảm 2,61%, xuống 253.200 đồng, MSN giảm 2,41%, xuống 89.200 đồng, ROS thậm chí còn giảm 4,99%, xuống 137.200 đồng, BVH giảm 2,9%, xuống 86.000 đồng…
Trong nhóm cổ phiếu nhỏ, đa số đều đóng cửa dưới tham chiếu, chỉ lác đác một vài mã tăng như DLG, KSH, OGC, HAR…
Nhà đầu tư hôm nay cũng không phải ứng nhiều với thông tin dự đoán đổi danh mục của các quỹ ETFs.
Cổ phiếu GTN sau chuỗi lao đốc, hôm nay có lúc đã tăng mạnh lên mức trần 11.050 đồng, nhưng do lực cung còn lớn, nên đóng cửa ở mức 10.600 đồng, tăng 2,42% với 1,31 triệu đơn vị được khớp.
Trên HNX, lực cầu lớn đầu phiên chiều cũng giúp chỉ số HNX-Index nới rộng đà tăng và leo lên mức cao nhất ngày 128,56 điểm trước khi đóng cửa ở mức 128,05 điểm, tăng 0,76 điểm (+0,6%). Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 61,74 triệu đơn vị, giá trị 950,34 tỷ đồng, tăng 19,25% về khối lượng và 9,8% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm chưa tới 1 triệu đơn vị, giá trị 9,9 tỷ đồng.
Đà tăng của HNX-Index mạnh hơn VN-Index do trong Top 10 mã có vốn hóa lớn nhất sàn này không có mã nào giảm giá, trong đó mã có vốn hóa lớn nhất là ACB tăng 1,29%, lên 47.000 đồng với 4,27 triệu đơn vị được khớp. Mã ngân hàng khác là SHB đứng ở tham chiếu 13.100 đồng với 15,87 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn HNX. PVS tăng 1,64%, lên 24.800 đồng với 6,89 triệu đơn vị.
Tuy nhiên, gây ấn tượng là cổ phiếu nhỏ PVX khi tăng lên mức trần 2.400 đồng với 8,34 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần hơn 5 triệu đơn vị.
Trên UPCoM, diễn biến cũng tương tự 2 sàn niêm yết khi nhích nhẹ đầu phiên, sau đó quay đầu đi xuống và đóng cửa sát ngưỡng tham chiếu.
Cụ thể, UPCoM-Index tăng 0,02 điểm (+0,03%), lên 60,09 điểm với 13,25 triệu đơn vị, giá trị 251,75 tỷ đồng được khớp. Giao dịch thỏa thuận có thêm 0,69 triệu đơn vị, giá trị 61,16 tỷ đồng.
Cổ phiếu ngân hàng trên sàn này cũng có sức hút lớn khi LPB và VIB có thanh khoản cao nhất sàn, đạt hơn 2,7 triệu đơn vị mỗi mã. Tuy nhiên, trong khi VIB đóng cửa tăng 4,84%, lên 32.500 đồng, thì LPB lại giảm 1,27%, xuống 15.500 đồng. Hai mã ngân hàng khác là KLB và BAB đóng cửa tăng nhẹ với thanh khoản thấp.
Một số mã lớn khác tăng giá trong phiên hôm nay là HVN tăng 3,77%, lên 57.800 đồng với 1,58 triệu đơn vị, ACV tăng 8,11%, lên 100.000 đồng. Ngoài ra, còn có MSR, SDI, MCH, TIS…
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
1121,54 |
+1,93(+0,17%) |
232.6 |
7.853,08 tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
128,05 |
+0,76(+0,60%) |
62.7 |
960,54 tỷ |
1.412.615 |
5.381.781 |
UPCOM-INDEX |
60,09 |
+0,02(+0,03%) |
15.9 |
435,38 tỷ |
674.736 |
975.900 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
339 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
15 |
Số cổ phiếu tăng giá |
132 / 37,29% |
Số cổ phiếu giảm giá |
156 / 44,07% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
66 / 18,64% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
CTG |
33,600 |
18.780.330 |
2 |
STB |
16,100 |
15.273.080 |
3 |
MBB |
34,400 |
11.967.370 |
4 |
HPG |
66,000 |
11.050.630 |
5 |
SSI |
36,900 |
9.313.900 |
6 |
SCR |
11,800 |
6.733.220 |
7 |
FLC |
5,590 |
5.565.800 |
8 |
VRE |
53,800 |
5.531.320 |
9 |
HAG |
6,220 |
4.539.740 |
10 |
BID |
39,000 |
4.521.850 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SII |
21,400 |
+1,40/+7,00% |
2 |
VID |
9,180 |
+0,60/+6,99% |
3 |
BTT |
34,450 |
+2,25/+6,99% |
4 |
PXS |
8,330 |
+0,54/+6,93% |
5 |
HTL |
34,200 |
+2,20/+6,88% |
6 |
DRH |
18,900 |
+1,20/+6,78% |
7 |
PIT |
7,100 |
+0,45/+6,77% |
8 |
CDO |
1,590 |
+0,10/+6,71% |
9 |
COM |
57,600 |
+3,60/+6,67% |
10 |
FUCVREIT |
12,150 |
+0,75/+6,58% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HVX |
3,990 |
-0,30/-6,99% |
2 |
TV1 |
16,650 |
-1,25/-6,98% |
3 |
RIC |
8,140 |
-0,61/-6,97% |
4 |
SSC |
65,500 |
-4,90/-6,96% |
5 |
LGC |
19,400 |
-1,45/-6,95% |
6 |
TNC |
12,050 |
-0,90/-6,95% |
7 |
DTA |
8,180 |
-0,61/-6,94% |
8 |
NAV |
5,120 |
-0,38/-6,91% |
9 |
VHG |
960 |
-0,07/-6,80% |
10 |
TCR |
2,720 |
-0,19/-6,53% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
254 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
127 |
Số cổ phiếu tăng giá |
101 / 26,51% |
Số cổ phiếu giảm giá |
81 / 21,26% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
199 / 52,23% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
13,100 |
15.871.272 |
2 |
PVX |
2,400 |
8.336.670 |
3 |
PVS |
24,800 |
6.892.167 |
4 |
HUT |
8,600 |
5.148.543 |
5 |
ACB |
47,000 |
4.274.179 |
6 |
SHS |
22,500 |
3.058.405 |
7 |
VCG |
23,500 |
1.737.168 |
8 |
TNG |
16,900 |
1.490.989 |
9 |
BCC |
6,700 |
1.477.928 |
10 |
SHN |
10,100 |
989.430 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PPP |
11,000 |
+1,00/+10,00% |
2 |
TH1 |
5,500 |
+0,50/+10,00% |
3 |
VTH |
14,300 |
+1,30/+10,00% |
4 |
OCH |
5,500 |
+0,50/+10,00% |
5 |
CTB |
33,500 |
+3,00/+9,84% |
6 |
PSE |
9,000 |
+0,80/+9,76% |
7 |
TJC |
6,800 |
+0,60/+9,68% |
8 |
HDA |
8,200 |
+0,70/+9,33% |
9 |
L61 |
10,600 |
+0,90/+9,28% |
10 |
CTT |
7,200 |
+0,60/+9,09% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BBS |
8,100 |
-0,90/-10,00% |
2 |
SGH |
36,000 |
-4,00/-10,00% |
3 |
BXH |
16,200 |
-1,80/-10,00% |
4 |
AME |
14,400 |
-1,60/-10,00% |
5 |
DPC |
13,600 |
-1,50/-9,93% |
6 |
PBP |
13,300 |
-1,40/-9,52% |
7 |
CPC |
35,300 |
-3,70/-9,49% |
8 |
RCL |
19,300 |
-2,00/-9,39% |
9 |
TPH |
7,100 |
-0,70/-8,97% |
10 |
HVA |
4,100 |
-0,40/-8,89% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
229 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
483 |
Số cổ phiếu tăng giá |
97 / 13,62% |
Số cổ phiếu giảm giá |
84 / 11,80% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
531 / 74,58% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
15,500 |
2.781.413 |
2 |
VIB |
32,500 |
2.710.823 |
3 |
PXL |
2,800 |
1.919.440 |
4 |
HVN |
57,800 |
1.581.591 |
5 |
SBS |
2,900 |
1.083.525 |
6 |
ATB |
2,000 |
512.500 |
7 |
QNS |
63,000 |
509.089 |
8 |
DVN |
21,400 |
491.410 |
9 |
ACV |
100,000 |
315.010 |
10 |
ART |
9,600 |
286.350 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DAC |
12,600 |
+3,60/+40,00% |
2 |
ABI |
27,600 |
+3,60/+15,00% |
3 |
HAV |
2,300 |
+0,30/+15,00% |
4 |
VLB |
28,800 |
+3,70/+14,74% |
5 |
VDT |
15,600 |
+2,00/+14,71% |
6 |
PLA |
4,700 |
+0,60/+14,63% |
7 |
HEC |
15,700 |
+2,00/+14,60% |
8 |
HPW |
13,500 |
+1,70/+14,41% |
9 |
HDP |
16,700 |
+2,10/+14,38% |
10 |
HRT |
4,800 |
+0,60/+14,29% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
MVY |
3,500 |
-1,90/-35,19% |
2 |
HTR |
10,000 |
-2,00/-16,67% |
3 |
BCP |
5,100 |
-0,90/-15,00% |
4 |
MRF |
17,000 |
-3,00/-15,00% |
5 |
VET |
42,000 |
-7,40/-14,98% |
6 |
NS3 |
41,700 |
-7,30/-14,90% |
7 |
NUE |
8,600 |
-1,50/-14,85% |
8 |
HAF |
21,300 |
-3,70/-14,80% |
9 |
CC1 |
11,000 |
-1,90/-14,73% |
10 |
VFC |
10,000 |
-1,70/-14,53% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SBT |
17,900 |
960.530 |
96.360 |
864.170 |
2 |
PVD |
23,000 |
861.200 |
158.030 |
703.170 |
3 |
DXG |
33,300 |
596.700 |
239.880 |
356.820 |
4 |
PVT |
18,600 |
432.410 |
96.180 |
336.230 |
5 |
VIC |
94,900 |
792.710 |
529.000 |
263.710 |
6 |
SHI |
6,510 |
220.000 |
0 |
220.000 |
7 |
BSI |
14,500 |
195.000 |
0 |
195.000 |
8 |
CTS |
13,250 |
178.820 |
1.030 |
177.790 |
9 |
PLX |
89,900 |
473.320 |
336.840 |
136.480 |
10 |
DCM |
12,100 |
132.430 |
0 |
132.430 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
E1VFVN30 |
18,000 |
6.530 |
1.906.200 |
-1.899.670 |
2 |
HPG |
66,000 |
1.580.310 |
3.176.220 |
-1.595.910 |
3 |
VRE |
53,800 |
2.215.810 |
3.739.160 |
-1.523.350 |
4 |
BID |
39,000 |
284.590 |
1.171.220 |
-886.630 |
5 |
GTN |
10,600 |
94.180 |
872.620 |
-778.440 |
6 |
KBC |
12,950 |
269.740 |
793.410 |
-523.670 |
7 |
FLC |
5,590 |
25.550 |
537.440 |
-511.890 |
8 |
SAM |
7,490 |
0 |
480.000 |
-480.000 |
9 |
DIG |
23,800 |
138.650 |
571.990 |
-433.340 |
10 |
HAG |
6,220 |
12.850 |
432.820 |
-419.970 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.412.615 |
5.381.781 |
-3.969.166 |
% KL toàn thị trường |
2,25% |
8,59% |
|
Giá trị |
17,42 tỷ |
72,20 tỷ |
-54,78 tỷ |
% GT toàn thị trường |
1,81% |
7,52% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVX |
2,400 |
338.700 |
0 |
338.700 |
2 |
KLF |
2,300 |
100.000 |
0 |
100.000 |
3 |
TXM |
9,000 |
53.600 |
0 |
53.600 |
4 |
VPI |
38,000 |
50.000 |
0 |
50.000 |
5 |
TTZ |
4,800 |
49.500 |
12.200 |
37.300 |
6 |
DXP |
13,900 |
28.700 |
100.000 |
28.600 |
7 |
BVS |
18,900 |
41.100 |
27.000 |
14.100 |
8 |
HMH |
10,300 |
12.500 |
2.000 |
10.500 |
9 |
HHG |
6,100 |
7.000 |
0 |
7.000 |
10 |
KVC |
2,600 |
177.000 |
170.000 |
7.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HUT |
8,600 |
28.600 |
1.520.000 |
-1.491.400 |
2 |
BCC |
6,700 |
74.600 |
1.377.300 |
-1.302.700 |
3 |
SHS |
22,500 |
152.000 |
973.000 |
-821.000 |
4 |
SHB |
13,100 |
20.900 |
516.100 |
-495.200 |
5 |
VGC |
23,300 |
154.700 |
300.000 |
-145.300 |
6 |
TNG |
16,900 |
0 |
120.000 |
-120.000 |
7 |
PVS |
24,800 |
6.100 |
114.000 |
-107.900 |
8 |
MAS |
83,300 |
700.000 |
30.000 |
-29.300 |
9 |
SDT |
7,500 |
0 |
26.000 |
-26.000 |
10 |
HKB |
2,400 |
0 |
17.000 |
-17.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
674.736 |
975.900 |
-301.164 |
% KL toàn thị trường |
4,25% |
6,15% |
|
Giá trị |
41,03 tỷ |
76,46 tỷ |
-35,42 tỷ |
% GT toàn thị trường |
9,43% |
17,56% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
QNS |
63,000 |
172.300 |
9.200 |
163.100 |
2 |
LPB |
15,500 |
79.000 |
0 |
79.000 |
3 |
PXL |
2,800 |
75.400 |
0 |
75.400 |
4 |
HND |
12,000 |
33.400 |
0 |
33.400 |
5 |
MCH |
80,000 |
20.500 |
100.000 |
20.400 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
ACV |
100,000 |
224.300 |
713.900 |
-489.600 |
2 |
VGT |
16,500 |
1.000 |
147.500 |
-146.500 |
3 |
HVN |
57,800 |
6.977 |
57.600 |
-50.623 |
4 |
HIG |
6,300 |
0 |
12.700 |
-12.700 |
5 |
SKH |
26,400 |
0 |
3.900 |
-3.900 |