Phiên chiều 11/12: Lao dốc

(ĐTCK) Tưởng chừng lực cầu tốt cuối phiên sáng sẽ giúp thị trường có giao dịch tích cực hơn trong phiên chiều. Tuy nhiên, áp lực bán diễn ra quá mạnh tại các mã lớn như SAB, nhóm ngân hàng, dầu khí, một lần nữa khiến VN-Index lao dốc, xuyên thủng luôn ngưỡng 920 điểm.
Phiên chiều 11/12: Lao dốc

Trong phiên giao dịch sáng, ngay khi mở cửa, VN-Index đã mất 14 điểm xuống sát ngưỡng 926 điểm khi nhà đầu tư lo lắng trước thông tin về việc bắt giữ các cựu lãnh đạo cao cấp Tập đoàn Dầu khí cuối tuần trước. Sau đó, nhờ lực cầu bắt đáy và sự vững vàng của VNM, VN-Index đã bật trở lại lên trên mốc 935 điểm khi đóng cửa phiên sáng.

Với diễn biến trong nửa cuối phiên sáng, nhiều nhà đầu tư kỳ vọng thị trường sẽ có diễn biến tích cực hơn trong phiên chiều, thậm chí VN-Index có thể đảo chiều tăng điểm, khi VNM vẫn có đà tăng tốt, bên cạnh sự hỗ trợ của một số mã khác như MSN, VJC.

Tuy nhiên, thị trường chỉ cầm cự được ít phút trong đầu phiên chiều trước khi lực cung lớn lại được ồ ạt xả ra, trong khi lực cầu rất thận trọng, khiến VN-Index lao dốc về lại gần mức 926 điểm như đầu phiên sáng. Các mã lớn như SAB, nhóm ngân hàng, ROS, VRE, GAS đều giảm mạnh. Trong 20 mã có mức vốn hóa lớn nhất trên sàn, chỉ có 3 mã tăng giá là VNM, MSN và VJC, còn lại đều giảm mạnh.

Trong đợt ATC, lực bán càng diễn ra mạnh hơn khiến nhiều mã lao dốc về mức thấp nhất ngày như SAB, CTG, VRE, PLX, VCB, trong đó CTG còn đóng cửa ở mức sàn, khiến VN-Index cũng lao về mức thấp nhất ngày, xuyên thủng luôn mốc 920 điểm.

Cụ thể, chốt phiên đầu tuần mới, VN-Index giảm 22,71 điểm (-2,42%), xuống 917,45 điểm với 217 mã giảm, trong khi chỉ có 77 tăng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 193,98 triệu đơn vị, giá trị 4.576,97 tỷ đồng, giảm nhẹ 1,8% về khối lượng và giảm 11,8% về giá trị so với phiên cuối tuần qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 23,87 triệu đơn vị, giá trị 811,73 tỷ đồng.

Tương tự VN-Index, chỉ số HNX-Index cũng chỉ cầm cự được ít phút đầu phiên trước khi nới rộng đà giảm, xuống mức thấp nhất phiên trước áp lực bán diễn ra tại các mã lớn, trong đó có nhiều mã giảm rất mạnh như VCG, VGC, SHB, HUT, SHS.

Chốt phiên, HNX-Index giảm 2,03 điểm (-1,78%), xuống 111,78 điểm với 59 mã tăng, trong khi có tới 117 mã giảm. Tổng khối lượng khớp đạt 73,45 triệu đơn vị, giá trị 921,32 tỷ đồng, tăng tới 67,2% về khối lượng và tăng 54% về giá trị so với phiên cuối tuần qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm 7 triệu đơn vị, giá trị 160,7 tỷ đồng.

Trên HOSE, trong nhóm 10 mã có vốn hóa lớn nhất, VNM cũng chỉ còn tăng 1,54%, lên 191.000 đồng, dù có lúc đã lên mức 194.200 đồng; MSN chỉ còn tăng 0,14%, lên 72.000 đồng. Trong khi đó, SAB giảm 5,18%, xuống mức thấp nhất ngày 293.000 đồng, VIC giảm 1,37%, xuống 72.000 đồng, VCB cũng giảm 5,21% về mức thấp nhất ngày 44.600 đồng, GAS giảm 2,92%, xuống 83.200 đồng, VRE giảm 4,26%, xuống mức thấp nhất ngày 45.000 đồng, BID giảm 4%, xuống 24.000 đồng, CTG giảm sàn về 21.400 đồng với 2,9 triệu đơn vị được khớp, PLX giảm 2,28%, xuống 64.400 đồng, cũng là mức thấp nhất ngày.

Còn xét trong top 20, chỉ có thêm VJC tăng 2,63%, lên 132.700 đồng, còn lại đều giảm, trong đó có những mã giảm mạnh như ROS (-6,06%, xuống 144.200 đồng), BHN (-6,68%), xuống 123.000 đồng, BVH (-5,8%, xuống 58.500 đồng)…

Ngày 18/12 tới đây, Bộ Công thương sẽ đem ra đấu giá hơn 343,66 triệu cổ phiếu SAB với giá khởi điểm 320.000 đồng.

Tuy nhiên, dòng tiền dường như không rút ra khỏi thị trường, mà chuyển hướng sang các mã nhỏ, giúp nhiều mã có sắc xanh, thậm chí tăng trần. Cụ thể, FLC tăng 0,29%, lên 6.900 đồng với 22,23 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu thị trường, HHS tăng 5,88%, lên 5.400 đồng với 6,25 triệu đơn vị được khớp, thậm chí TCH lên mức trần 23.150 đồng với 5,65 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần. Cũng có sắc tím còn có TTF khi tăng lên 7.860 đồng, KPF lên 11.350 đồng, CIG lên 2.280 đồng. Ngoài ra, một số mã khác cũng có sắc xanh như FIT tăng 0,11%, lên 8.710 đồng với 4,21 triệu đơn vị, AMD tăng 2,73%, lên 9.420 đồng. Trong khi đó, OGC, HQC, ITA, KBC, HAI, HAG, HNG, DLG, KSA, HAR, TSC… đóng cửa trong sắc đỏ.

Trên HNX, diễn biến các mã lớn cũng tương tự. Trong top 10, chỉ VCS tăng 2%, lên 240.200 đồng và VPI tăng nhẹ 0,26%, lên 38.300 đồng, cùng PVI và PHP đứng ở tham chiếu, còn lại đều giảm mạnh. Trong đó, giảm mạnh nhất là VCG với mức giảm 8,47%, xuống 22.700 đồng, thậm chí có lúc đã xuống mức sàn 22.400 đồng ngay mở cửa phiên hôm nay. Tổng khối lượng khớp đạt 6,35 triệu đơn vị, đứng sau SHB và PVS.

Trong đó, SHB cũng giảm mạnh 5,32%, xuống 8.900 đồng với 22,12 triệu đơn vị được khớp, PVS giảm 2,16%, xuống 18.100 đồng với 6,86 triệu đơn vị được khớp.

Các mã khác như ACB giảm 1,67%, xuống 35.400 đồng với 2,36 triệu đơn vị được khớp, VGC giảm 5,18%, xuống 23.800 đồng, NTP giảm 1,76%, xuống 72.500 đồng.

Trong khi đó, dù không giữ được mức giá trần, nhưng PVX vẫn đóng cửa tăng 4,55%, lên 2.300 đồng với 5,83 triệu đơn vị được khớp, VIX cũng tăng 1,59%, lên 12.800 đồng với hơn 1,4 triệu đơn vị được khớp, thậm chí NDF còn tăng trần lên 7.500 đồng.

Trên sàn UPCoM, dù đầu phiên chiều đã nới rộng đà tăng, đi ngược với xu hướng của 2 sàn niêm yết. Tuy nhiên, rất nhanh chóng, lực bán cũng diễn ra mạnh ở một số mã lớn khiến chỉ số UPCoM-Index đảo chiều lao thẳng qua tham chiếu, xuống mức thấp nhất ngày, trước khi kịp thoát khỏi mức đáy của ngày trong ít phút cuối phiên.

Chốt phiên, UPCoM-Index giảm 0,19 điểm (-0,35%), xuống 54,27 điểm với 8,75 triệu đơn vị được khớp, giá trị 154,75 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,4 triệu đơn vị, giá trị 36,36 tỷ đồng.

Trên sàn này, LBP vẫn là cổ phiếu có thanh khoản tốt nhất với 2,58 triệu đơn vị được khớp, đóng cửa tăng 3,08%, lên 13.400 đồng. Cũng có sắc xanh là SDI, MSR, MCH, TIS, trong khi VIB, AVC quay đầu, GEX, HVN, DVN cũng giảm giá, gây áp lực lên chỉ số.

Ngoài LBP, hôm nay có thêm 2 mã được khớp trên 1 triệu đơn vị trên UPCoM là GEX và HVN với 1,6 triệu đơn vị và 1,3 triệu đơn vị, đóng cửa giảm 0,82%, xuống 24.100 đồng và giảm 7,85%, xuống 35.200 đồng.

Chứng khoán phái sinh hôm nay có 14.444 hợp đồng được giao dịch với tổng giá trị 1.332,52 tỷ đồng, giảm 13,77% so với phiên trước đó.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

917,45

-22,71/-2,42%

194.0

4.576,97 tỷ

12.072.100

11.961.610

HNX-INDEX

111,78

-2,03/-1,78%

80.5

1.082,44 tỷ

1.408.063

353.392

UPCOM-INDEX

54,27

-0,19/-0,35%

13.1

257,23 tỷ

424.310

122.610

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

326

Số cổ phiếu không có giao dịch

20

Số cổ phiếu tăng giá

76 / 21,97%

Số cổ phiếu giảm giá

217 / 62,72%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

53 / 15,32%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

6,900

22.234.690

2

HHS

5,400

6.248.230

3

TCH

23,150

5.652.570

4

OGC

2,250

4.891.100

5

FIT

8,710

4.210.150

6

SSI

25,800

4.164.300

7

STB

12,300

4.124.060

8

HQC

2,680

4.070.390

9

DIG

21,100

3.878.540

10

DXG

19,600

3.856.870

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTF

7,860

+0,51/+6,94%

2

TCH

23,150

+1,50/+6,93%

3

TCO

11,750

+0,75/+6,82%

4

KPF

11,350

+0,70/+6,57%

5

CIG

2,280

+0,14/+6,54%

6

CCL

4,800

+0,29/+6,43%

7

PXT

4,300

+0,25/+6,17%

8

HHS

5,400

+0,30/+5,88%

9

THI

38,900

+2,10/+5,71%

10

HLG

11,800

+0,60/+5,36%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

IDI

11,900

-1,10/-8,46%

2

CTG

21,400

-1,60/-6,96%

3

PNC

32,900

-2,45/-6,93%

4

HOT

22,950

-1,70/-6,90%

5

SMC

26,100

-1,90/-6,79%

6

TNT

3,030

-0,22/-6,77%

7

DTA

10,350

-0,75/-6,76%

8

FDC

25,100

-1,80/-6,69%

9

BHN

123,000

-8,80/-6,68%

10

ST8

18,750

-1,25/-6,25%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

240

Số cổ phiếu không có giao dịch

139

Số cổ phiếu tăng giá

59 / 15,57%

Số cổ phiếu giảm giá

117 / 30,87%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

203 / 53,56%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,900

22.119.395

2

PVS

18,100

6.857.494

3

VCG

22,700

6.353.353

4

PVX

2,300

5.833.821

5

DST

11,200

3.753.093

6

KLF

3,600

3.639.995

7

ACB

35,400

2.361.314

8

MST

7,300

2.268.900

9

HUT

11,200

1.768.184

10

SHS

18,500

1.621.720

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLD

12,300

+1,10/+9,82%

2

MCC

13,700

+1,20/+9,60%

3

HLC

7,200

+0,60/+9,09%

4

NBP

14,600

+1,20/+8,96%

5

NDF

7,500

+0,60/+8,70%

6

V12

19,000

+1,40/+7,95%

7

STC

29,000

+2,00/+7,41%

8

KSK

1,500

+0,10/+7,14%

9

VMS

9,200

+0,50/+5,75%

10

VC2

17,900

+0,90/+5,29%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTH

5,500

-0,60/-9,84%

2

ALT

14,000

-1,50/-9,68%

3

TJC

6,700

-0,70/-9,46%

4

L18

8,900

-0,90/-9,18%

5

BTS

5,000

-0,50/-9,09%

6

NST

9,500

-0,90/-8,65%

7

RCL

20,100

-1,90/-8,64%

8

HDA

7,500

-0,70/-8,54%

9

VCG

22,700

-2,10/-8,47%

10

OCH

6,500

-0,60/-8,45%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

200

Số cổ phiếu không có giao dịch

467

Số cổ phiếu tăng giá

71 / 10,64%

Số cổ phiếu giảm giá

85 / 12,74%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

511 / 76,61%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

13,400

2.580.503

2

GEX

24,100

1.601.655

3

HVN

35,200

1.325.148

4

DVN

20,200

925.770

5

MSR

20,700

535.842

6

SBS

2,100

288.233

7

PFL

1,400

276.600

8

ART

14,200

218.913

9

TOP

1,600

177.000

10

VNP

6,600

152.710

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PTT

4,600

+0,60/+15,00%

2

MGG

53,800

+7,00/+14,96%

3

HAF

22,300

+2,90/+14,95%

4

TVP

38,700

+5,00/+14,84%

5

HEC

20,900

+2,70/+14,84%

6

TMG

46,500

+6,00/+14,81%

7

KTL

16,300

+2,10/+14,79%

8

CC4

21,100

+2,70/+14,67%

9

BTV

17,200

+2,20/+14,67%

10

KOS

18,100

+2,30/+14,56%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TVA

15,300

-2,70/-15,00%

2

THW

19,300

-3,40/-14,98%

3

TRS

65,300

-11,50/-14,97%

4

PIA

26,200

-4,60/-14,94%

5

YTC

31,500

-5,50/-14,86%

6

VAV

55,400

-9,60/-14,77%

7

VDN

14,500

-2,50/-14,71%

8

PTM

11,300

-1,90/-14,39%

9

PND

7,300

-1,20/-14,12%

10

X18

2,500

-0,40/-13,79%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

12.072.100

11.961.610

110.490

% KL toàn thị trường

6,22%

6,17%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

15,330

1.366.890

51.210

1.315.680

2

CII

33,950

614.740

19.100

595.640

3

TCH

23,150

366.360

42.550

323.810

4

HNG

9,700

289.580

55.610

233.970

5

DXG

19,600

250.130

50.180

199.950

6

DCM

12,500

205.000

32.310

172.690

7

MSN

72,000

592.180

444.080

148.100

8

STB

12,300

153.660

42.030

111.630

9

HT1

16,900

92.040

1.500

90.540

10

VND

21,600

239.900

165.030

74.870

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DIG

21,100

105.860

884.140

-778.280

2

SSI

25,800

119.440

758.330

-638.890

3

KBC

13,700

8.150

478.990

-470.840

4

HSG

23,500

132.620

601.860

-469.240

5

HHS

5,400

202.860

552.330

-349.470

6

HPG

40,200

391.830

682.300

-290.470

7

BCG

5,910

0

192.860

-192.860

8

ITA

3,340

800.000

137.170

-136.370

9

HAG

7,520

7.630

127.090

-119.460

10

VSC

51,300

2.000

115.000

-113.000

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.408.063

353.392

1.054.671

% KL toàn thị trường

1,75%

0,44%

Giá trị

29,46 tỷ

8,67 tỷ

20,79 tỷ

% GT toàn thị trường

2,72%

0,80%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

22,700

1.043.063

14.300

1.028.763

2

PVS

18,100

95.300

100.000

95.200

3

VIX

12,800

85.000

0

85.000

4

HHG

7,400

20.000

0

20.000

5

DGC

33,700

12.400

0

12.400

6

EID

15,200

12.000

0

12.000

7

IDV

34,700

11.000

0

11.000

8

KLF

3,600

10.000

0

10.000

9

BVS

19,900

12.000

5.000

7.000

10

BII

2,000

6.000

0

6.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DGL

32,600

0

68.000

-68.000

2

VNR

23,000

0

49.600

-49.600

3

SHB

8,900

31.700

81.200

-49.500

4

DHT

66,800

0

18.400

-18.400

5

MBS

13,200

0

15.000

-15.000

6

NTP

72,500

0

12.200

-12.200

7

CMS

5,200

0

10.000

-10.000

8

RCL

20,100

100.000

8.400

-8.300

9

VMI

4,500

0

6.700

-6.700

10

QNC

4,000

0

6.600

-6.600

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

424.310

122.610

301.700

% KL toàn thị trường

3,23%

0,93%

Giá trị

12,65 tỷ

4,97 tỷ

7,68 tỷ

% GT toàn thị trường

4,92%

1,93%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

24,100

327.000

40.000

287.000

2

MCH

69,000

29.300

0

29.300

3

TVP

38,700

19.200

0

19.200

4

SAS

30,000

10.000

0

10.000

5

SMB

30,700

6.000

0

6.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

87,000

2.000

32.700

-30.700

2

LPB

13,400

900.000

15.600

-14.700

3

HVN

35,200

8.900

20.400

-11.500

4

S12

1,000

0

5.000

-5.000

5

ABI

28,000

1.100

5.000

-3.900

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục