Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11 tăng 8,9% so với cùng kỳ

(ĐTCK) Các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, chuẩn bị hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối năm nên sản xuất công nghiệp tháng 11 tiếp tục xu hướng tích cực.

Tổng cục Thống kê ước tính IIP tháng 11 tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo tăng 11,2%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,5%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,7%; riêng ngành khai khoáng giảm 9,8%.

Tính chung 11 tháng năm 2024, IIP ước tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7%, đóng góp 8,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,2%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,6%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 7,3%, làm giảm 1,2 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 60 địa phương và giảm ở 03 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; và ngành sản xuất và phân phối điện, ngành khai khoáng tăng cao.

Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành sản xuất, phân phối điện giảm.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 11 tháng năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước bao gồm: Ô tô tăng 22,4%; thép thanh, thép góc tăng 21,7%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 16,0%; xăng dầu tăng 15,9%; đường kính tăng 14,8%; thép cán tăng 14,1%; phân hỗn hợp NPK tăng 11,9%; sữa bột tăng 11,5%; thủy hải sản chế biến tăng 11,0%; điện sản xuất tăng 10,0%; phân u rê tăng 9,0%.

Tuy nhiên, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước bao gồm: khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 17,8%; khí hóa lỏng LPG giảm 14,0%; dầu mỏ thô khai thác giảm 6,0%; than đá (than sạch) giảm 5,3%; điện thoại di động giảm 4,2%; bia giảm 2,1%; alumin giảm 1,2%.

Top 10 doanh nghiệp có tốc độ tăng IIP cao nhất cả nước gồm: Phú Thọ (tăng 40,5%); Lai Châu (tăng 39%); Trà Vinh (tăng 36,5%); Khánh Hoà (tăng 29,9%); Sơn La (tăng 27,8%); Bắc Giang (tăng 27,7%); Điện Biên (tăng 21,5%); Cao Bằng (tăng 19,9%); Thanh Hoá (tăng 19,2%) và Quảng Nam (tăng 18,6%).

Trong khi 10 địa phương có IIP tăng thấp hoặc giảm nhiều nhất là: Gia Lai (giảm 3,5%); Hà Tĩnh và Quảng Ngãi cùng giảm 0,8%; Lạng Sơn (tăng 0,8%); Lâm Đồng (tăng 2,1%); Bà Rịa -Vũng Tàu (tăng 2,5%); Đắk Nông và Quảng Trị cùng có mức tăng 4%; Bạc Liêu (tăng 5%) và Hà Nội (tăng 5,7%).

Ngoài ra, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2024 tăng 0,7% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,4% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và giảm 0,1%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,7% và tăng 2,7%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,8% và tăng 5,3%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,8% và tăng 4,8%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và giảm 0,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2% và tăng 1,1%.

Hồng Ân

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục