Theo John Siu, Giám đốc điều hành của Cushman & Wakefield Hồng Kông, hoạt động cho thuê tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển mạnh, nhưng mức độ khác nhau tùy khu vực. Với nhu cầu bị kìm hãm tại một số khu vực trọng điểm và khối dịch vụ tăng trưởng khả quan, giá thuê năm 2015 được dự báo sẽ tiếp tục tăng cao tại hầu hết các thành phố trung tâm trong khu vực.
Phần lớn các thị trường trọng điểm đều có tỷ lệ văn phòng trống dưới 7%, do đó, sự tăng trưởng sẽ tiếp tục được duy trì cùng với giá thuê ổn định.
Tuy nhiên, cũng có vài trường hợp ngoại lệ như ở các thành phố thứ cấp ở Trung Quốc và các thành phố trung tâm của Úc, nguồn cung hiện tại cùng với việc xây dựng các dự án bất động sản mới sẽ gây áp lực lên sự tăng trưởng giá thuê.
Ngoài thành phố xếp hạng 1 là Hồng Kông, Connaught Place của New Delhi là vị trí đắt đỏ kế tiếp trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, theo sau là Tokyo ở hạng 3. Bắc Kinh duy trì hạng 4 vững chắc của mình trong khu vực. Manila có mức giá thuê tăng cao nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, với các dịch vụ thuê ngoài phát triển manh, được dự báo là sẽ tiếp tục làm nhu cầu thuê văn phòng tăng ổn định.
Theo Cushman & Wakefield Việt Nam, năm 2014, thị trường văn phòng TP. HCM và Hà Nội tiếp tục có những diễn biến khác nhau về tỷ lệ trống, nguồn cung, tỷ lệ lấp đầy và giá thuê.
Trong đó, dù có giá thuê tiếp tục tăng và tỷ lệ trống giảm, nhưng tỷ lệ hấp thụ của TP. HCM lại giảm 35% so với năm 2013 và thấp hơn 25% so với mức trung bình trong 3 năm gần đây, trong khi, tỷ lệ hấp thụ ở Hà Nội tăng gấp đôi so với 2013 và tăng 16% so với mức trung bình của 3 năm.
NHỮNG VỊ TRÍ ĐẮT ĐỎ NHẤT TẠI CÁC THÀNH PHỐ THUỘC KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG – USD/BỘ VUÔNG/NĂM
2013 |
2014 |
Quốc gia |
Thành phố |
Vị trí |
Phí thuê |
1 |
1 |
Hồng Kông |
Hong Kong |
Trung tâm thương mại |
184 |
3 |
2 |
Ấn Độ |
New Delhi |
Connaught Place |
120 |
2 |
3 |
Nhật Bản |
Tokyo |
Trung tâm thương mại (5 khu vực trung tâm) |
118 |
4 |
4 |
Trung Quốc |
Bắc Kinh |
Trung tâm thương mại |
104 |
5 |
5 |
Úc |
Sydney |
Trung tâm thương mại |
99 |
6 |
6 |
Trung Quốc |
Thượng Hải |
Lujiazui (Phố Đông) |
96 |
7 |
7 |
Singapore |
Singapore |
Trung tâm thương mại |
93 |
8 |
8 |
Ấn Độ |
Mumbai |
Khu phức hợp Bandra Kurla |
85 |
14 |
9 |
Trung Quốc |
Thẩm Quyến |
Futian |
65 |
13 |
10 |
Indonesia |
Jakarta |
Trung tâm thương mại |
63 |
Quốc gia |
Thành phố |
Quận |
Tính đến 14/12 |
|
1 |
Philippines |
Manila |
Ortigas |
13,1% |
2 |
Trung Quốc |
Shenzhen |
Futian |
12,4% |
3 |
New Zealand |
Auckland |
Trung tâm |
9,3% |
4 |
Thái Lan |
Bangkok |
Trung tâm |
9,3% |
5 |
Hàn Quốc |
Seoul |
Trung tâm |
8,8% |
6 |
Malaysia |
Kuala Lumpur |
Trung tâm |
8,3% |
7 |
Singapore |
Singapore |
Trung tâm |
6,4% |
8 |
Indonesia |
Jakarta |
Trung tâm |
5,6% |
9 |
Nhật bản |
Tokyo |
5 khu vực trung tâm |
5,0% |
10 |
Ấn Độ |
Pune |
Trung tâm |
3,7% |
Mức tăng trường giá tính theo năm 2014 so với năm 2013, Mức tăng trưởng tính theo tiền tệ của quốc gia địa phương |