Xem xét định kỳ Bộ chỉ số HOSE-Index kỳ 1/2015

(ĐTCK) Ngày 26/1, Sở GDCK TP. HCM (HOSE) áp dụng danh mục cổ phiếu thành phần mới cho Bộ chỉ số HOSE-Index sau khi tiến hành các bước xem xét, sàng lọc danh mục định kỳ. 
Xem xét định kỳ Bộ chỉ số HOSE-Index kỳ 1/2015

Đây là lần chuyển kỳ thứ 2 cho các chỉ số VNMidcap, VNSmallcap, VN100, VNAllshare kể từ năm 2014 và là lần chuyển kỳ thứ 6 đối với chỉ số VN30 kể từ năm 2012 khi HOSE chính thức triển khai cung cấp cho thị trường một hệ thống các chỉ số đồng bộ theo quy mô vốn hóa tính toán theo phương pháp mới, khắc phục được hạn chế của chỉ số VN-Index. 

Đánh giá bộ chỉ số HOSE-Index kỳ năm 2014

Trong năm 2014, các chỉ số đều tăng trưởng chậm hơn so với năm 2013: VN30 tăng 7,02% (năm 2013 tăng 15,83%), VNAllshare tăng 9,45% (năm 2013 tăng 20,07%), VNSmallcap và VNMidcap tăng lần lượt 26,64% và 20,42% (năm 2013 tăng 29,99% và 31,35%).

Mức tăng trưởng thấp hơn của các chỉ số trong năm qua phản ánh khá rõ nét tình hình kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước, đặc biệt là bất ổn trên biển Đông và biến động giảm của giá dầu thế giới.

Giá trị vốn hóa của các cổ phiếu trong rổ chỉ số tương đối ổn định. Tính trung bình trong 6 tháng cuối năm 2014, giá trị vốn hóa của các cổ phiếu trong rổ VN30, VNMidcap và VNSmallcap lần lượt đạt 631.012 tỷ đồng, 109.497 tỷ đồng và 41.919 tỷ đồng, chiếm 59,32%, 10,29% và 3,91% tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường, trong đó cổ phiếu VNM, DHG, DLG lần lượt dẫn đầu 3 rổ chỉ số. Giá trị vốn hóa của các cổ phiếu trong VNAllshare là 785.345 tỷ đồng, chiếm 73,53% giá trị vốn hóa toàn thị trường.

Giá trị giao dịch bình quân các cổ phiếu trong rổ VN30 giai đoạn 6 tháng cuối năm 2014 đạt 1.295 tỷ đồng/phiên, chiếm 54,76% tổng giá trị giao dịch bình quân toàn thị trường. Tương tự, VNMidcap có giá trị giao dịch đạt 533 tỷ đồng/phiên, chiếm 22,53%; VNSmallcap đạt 34 tỷ đồng/phiên, chiếm 14,3%; VNAllshare đạt 2.170 tỷ đồng/phiên, chiếm 91,64%.

FLC là cổ phiếu có thanh khoản cao nhất trong rổ VN30; còn dẫn đầu thanh khoản của rổ VNMidcap và VNSmallcap lần lượt là KBC và VHG. 

Danh mục bộ chỉ số HOSE-Index kỳ 1/2015

Với dữ liệu xem xét trong 6 tháng chốt vào ngày 31/12/2014, 305 cổ phiếu trên HOSE được sàng lọc qua 3 bước: tư cách tham gia, free float (tỷ lệ khối lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành) và thanh khoản. Có 24 cổ phiếu bị loại về tư cách tham gia, chủ yếu do rơi vào diện cảnh báo (vì vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin), diện kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và có thời gian niêm yết dưới 6 tháng. Trong đó, do tình hình đăng ký niêm yết mới có nhiều cải thiện nên có 8 cổ phiếu bị loại vì chưa đủ thời gian niêm yết, tăng 7 cổ phiếu so với kỳ trước; 7 cổ phiếu bị loại do có tỷ lệ free float ≤ 10% và 14 cổ phiếu không đáp ứng điều kiện về thanh khoản với tỷ suất quay vòng chứng khoán < 0,05%.

Đáng chú ý, GAS và BID là 2 cổ phiếu có giá trị vốn hóa thuộc Top 10 của thị trường (GAS có mức vốn hóa cao nhất, chiếm 18,5% toàn thị trường) không đủ điều kiện tham gia bộ chỉ số của HOSE do số lượng cổ phiếu không tự do chuyển nhượng thuộc sở hữu của Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, dẫn đến tỷ lệ free float chỉ đạt 3,27% và 4,03%.

Qua ba bước sàng lọc trên, số lượng cổ phiếu thành phần còn lại được xếp vào rổ VNAllshare là 260 cổ phiếu, được phân bổ cho 3 rổ chỉ số là VN30, VNMidcap và VNSmallcap. Để đảm bảo thanh khoản cao nhất cho các cổ phiếu thuộc rổ VN30, trong Top 50 cổ phiếu về giá trị vốn hóa, 30 cổ phiếu có giá trị giao dịch bình quân cao nhất, có ưu tiên cổ phiếu cũ của kỳ trước, được chọn. Với cách chọn lọc như trên, danh mục cổ phiếu thành phần của VN30 kỳ 1/2015 được thêm vào 2 mã cổ phiếu KBC và HVG, với giá trị giao dịch xếp thứ 6 và thứ 14. Hai mã này thay thế cho hai mã CTG và EIB bị loại do có giá trị giao dịch khá thấp, đứng thứ 34 và 40, mặc dù có giá trị vốn hóa đứng thứ 5 và thứ 13 trong Top 50.

Sau khi chọn được danh mục cổ phiếu của rổ VN30, các cổ phiếu còn lại được sắp xếp theo giá trị vốn hoá để phân bổ vào 2 rổ VNMidcap và VNSmallcap. Top 70 cổ phiếu có giá trị vốn hoá cao nhất, có ưu tiên cổ phiếu của kỳ trước, được chọn vào rổ VNMidcap, còn lại là rổ VNSmallcap. Có 8 cổ phiếu thêm vào và loại ra thuộc rổ VNMidcap; 22 cổ phiếu được thêm vào và 7 cổ phiếu bị loại ra khỏi rổ VNSmallcap.

Với việc thay đổi rổ chỉ số như trên, tỷ trọng về giá trị vốn hóa cũng như về giá trị giao dịch của từng chỉ số cũng thay đổi. So với toàn thị trường, VN30 chiếm 53,71% về giá trị vốn hóa, 58,67% về giá trị giao dịch; tỷ lệ tương ứng đối với VNMidcap là 16,97% và 19,35%, VNSmallcap là 4,48% và 16,02%. Tỷ trọng vốn hoá của VN30 so với toàn thị trường giảm do một số cổ phiếu có vốn hoá lớn như GAS, BID, CTG, EIB nằm ngoài rổ VN30. Tỷ lệ free float bình quân của các rổ chỉ số VN30, VNMidcap, VNSmallcap lần lượt là 48,94%, 41,96%, 48,4%. Rổ VNSmall có thanh khoản cao nhất với tỷ suất quay vòng chứng khoán bình quân là 1,28%/ngày.

Bộ chỉ số HOSE-Index gồm 5 chỉ số: VN30, VNMidcap, VNSmallcap, VN100 và VNAllshare, đại diện cho các phân khúc vốn hóa khác nhau của thị trường, phản ánh chính xác hơn diễn biến giá chứng khoán, có các đặc điểm, mức tăng trưởng và hiệu quả đầu tư khác nhau, là những cơ sở tham chiếu đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư và thị trường.

PV

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục