Tối qua (30/11), giá vàng thế giới đóng cửa hầu như không đổi cho dù chứng khoán Châu Âu tăng điểm và đồng USD yếu đi. Tác động của các yếu tố này lên vàng không nhiều bởi thị trường Mỹ vẫn đóng cửa do siêu bão Sandy. Giới đầu tư đang chờ đợi báo cáo việc làm của Mỹ vào cuối tuần này.
Giá vàng phục hồi lên mức 1.714 USD/ounce trong giờ giao dịch Châu Âu khi đồng USD yếu đi, giảm giữa phiên về mức 1.708,75 USD/ounce trước khi đóng cửa tại mức 1.712,25 USD/ounce. Trên sàn Comex, giá vàng giao tháng 12 tăng 3,4 USD, chốt phiên tại 1.712,1 USD/ounce.
Tại Ấn Độ, nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, lực mua khá lớn khi người dân tăng cường thu gom vàng trước đỉnh điểm của mùa lễ hội và vào thời điểm giá vàng thấp nhất gần 2 tháng.
Các chuyên gia phân tích kỹ thuật cho biết, ngưỡng hỗ trợ tiếp theo cho giá vàng sẽ ở 1.703 USD/ounce.
Nhà đầu tư đang chờ đợi số liệu việc làm Mỹ tháng 10 được công bố vào ngày 2/11. Đây là báo cáo việc làm cuối cùng trước khi cuộc bầu cử tổng thống Mỹ chính thức diễn ra. Khảo sát của Reuters dự đoán, tỷ lệ thất nghiệp Mỹ đứng ở 7,9% trong tháng 10, so với tỷ lệ 7,8% trong tháng 9.
Tại thị trường trong nước, giá vàng bất ngờ giảm khá mạnh xuống dưới 46 triệu đồng/lượng trước khi phục hồi nhẹ trở lại quanh mức này. Lúc 13 giờ chiều nay, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết là 45,90 - 46,05 triệu đồng/lượng, giảm 230 nghìn đồng/lượng so với chiều qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, giá vàng PNJ niêm yết là 45,85 - 46 triệu đồng/lượng (giá mua giảm 250 nghìn đồng, giá bán giảm 200 nghìn đồng/lượng).
Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng cho ngày 31/10 là 20.828 đồng/USD.
Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), giá USD mua vào niêm yết là 20.830 đồng/USD và bán ra ở mức 20.870 đồng/USD.
Tỷ giá ngoại tệ ngày 31/10/2012
|
|||
Mã NT
|
Mua
|
CK
|
Bán
|
USD
|
20.830,00
|
20.830,00
|
20.870,00
|
EUR
|
26.654,12
|
26.734,32
|
27.109,03
|
GBP
|
32.982,74
|
33.215,25
|
33.613,49
|
JPY
|
256,69
|
259,28
|
262,91
|
AUD
|
21.264,08
|
21.392,43
|
21.692,26
|
Nguồn: Vietcombank
|