Sau chuỗi ngày hồi phục mạnh, cùng phiên phân phối cuối tuần trước. Nhiều CTCK cho rằng, thị trường sẽ bước vào đợt điều chỉnh nhẹ trong tuần này. Điều này đã phần nào trở thành hiện thực trong phiên giao dịch sáng nay. Không nhưng bước vào giai đoạn điều chỉnh, thanh khoản của thị trường cũng sụt giảm mạnh và trở về mức trung bình của giai đoạn sụt giảm trước đó khi bên mua trở lại với tâm lý thận trọng vốn có của mình.
Mở đầu phiên giao dịch đầu tuần mới, VN-Index mất điểm ngay từ đầu phiên và duy trì cho tới cuối phiên. Giao dịch diễn ra kém sôi động do bên mua đã chùn tay sau phiên mua “hớ” cuối tuần trước.
Kết thúc phiên giao dịch sáng nay, VN-Index đứng ở mức 433,81 điểm, giảm 9,60 điểm (-2,17%). Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh sụt giảm mạnh so với phiên trước khi chỉ có hơn 18,8 triệu đơn vị được khớp lệnh, giảm 57,47% so với phiên cuối tuần trước. Tổng giá trị giao dịch khớp lệnh đạt 319,93 tỷ đồng (-58,81).
Khối lượng giao dịch thỏa thuận phiên sáng nay đạt hơn 4,06 triệu đơn vị, với tổng giá trị 99,906 tỷ đồng. Như vậy, tổng giá trị giao dịch cả phiên đạt 22,887 triệu đơn vị (-51,96%), tổng giá trị đạt 419,837 tỷ đồng (-54%).
Trong tổng số 289 mã niêm yết trên sàn HOSE, có 91 mã tăng, 117 mã giảm, 72 mã đứng giá. Trong đó, có 24 mã tăng trần, 32 mã giảm sàn và 9 mã không có giao dịch.
Trong 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, có 1 mã tăng, 7 mã giảm, 2 mã đứng giá là DPM, HAG. Đáng chú ý, trong đó có 3 mã giảm sàn là MSN, VIC và VPL.
Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 31,19% so với tổng khối lượng khớp lệnh trong phiên sáng nay. Trong đó, SSI vẫn là cổ phiếu có mức khớp lệnh cao nhất với hơn 2,03 triệu cổ phiếu đang chuyển nhượng. Mã này đóng cửa ở mức 18.500 đồng/cổ phiếu, tăng 600 đồng (+3,35%).
Trong 5 chứng chỉ quỹ đang niêm yết trên HOSE, có 3 mã giảm là PRUBF1, VFMVF1, VFMVF4 và 2 mã đứng giá là MAFPF1, VFMVFA.
Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay mua vào 70 mã cổ phiếu với tổng khối lượng mua vào là 2.141.100 đơn vị, bằng 11,37% tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường.
Trong đó, FPT được họ mua vào nhiều nhất với 270.660 đơn vị, chiếm 98,62% tổng khối lượng giao dịch của mã này.
Cũng giống như sàn HOSE, nhà đầu tư trên sàn HNX cũng không còn dám mạnh tay giải ngân như phiên cuối tuần trước, khi dư mua trên bảng điện tử ở nhiều mã là trống không. Tuy nỗ lực hồi phục vào những phút cuối, nhưng HNX-Index vẫn không tránh khỏi phiên giảm điểm thứ 2 liên tiếp.
Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần, HNX-Index đóng cửa tại mức 73,60 điểm, giảm 0,27 điểm (-0,37%). Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt hơn 28,88 triệu đơn vị (), tổng giá trị 317,972 tỷ đồng ().
Phiên này có 15 mã được giao dịch thỏa thuận, với tổng khối lượng hơn 1,7 triệu đơn vị, giá trị 28,531 tỷ đồng. Như vậy, tổng khối lượng giao dịch cả phiên đạt hơn 30,58 triệu đơn vị (), tổng giá trị 346,503 tỷ đồng ().
Trong tổng số 384 mã niêm yết trên sàn HNX, có 87 mã tăng, 196 mã giảm, 35 mã đứng giá. Trong đó, có 23 mã tăng trần, 69 mã giảm sàn và 66 mã không có giao dịch.
Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 43,17% so với tổng khối lượng khớp lệnh trong phiên sáng nay.
Nhà đầu tư nước ngoài phiên này mua vào 36 mã với tổng khối lượng 567.600 cổ phiếu và bán ra 14 mã với tổng khối lượng 439.300 cổ phiếu. Trong đó, KLS là mã được họ mua vào nhiều nhất với 150.000 cổ phiếu, ngược lại, họ bán ra mạnh nhất là STL với 157.800 cổ phiếu.
Sàn HOSE |
Sàn HNX |
|||||||||
5 cổ phiếu có KLGD lớn nhất |
5 cổ phiếu có KLGD lớn nhất |
|||||||||
Mã |
Giá |
+/- |
% |
KLGD |
Mã |
Giá BQ |
+/- |
% |
KLGD |
|
SSI |
18.500 |
600 |
3,35% |
2.031.220 |
PVX |
12.500 |
800 |
6,40% |
3.590.400 |
|
MCG |
12.800 |
500 |
4,07% |
1.154.020 |
KLS |
9.700 |
200 |
2,06% |
3.495.900 |
|
REE |
11.700 |
100 |
0,86% |
1.096.740 |
VND |
12.000 |
100 |
0,83% |
2.484.800 |
|
STB |
11.900 |
- |
0,00% |
1.033.250 |
SHN |
12.000 |
(300) |
-2,50% |
1.686.100 |
|
PTL |
7.600 |
300 |
4,11% |
555.750 |
VCG |
15.100 |
(100) |
-0,66% |
1.210.600 |
|
5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất |
5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất |
|||||||||
Mã |
Giá |
+/- |
% |
KLGD |
Mã |
Giá |
+/- |
% |
KLGD |
|
CLG |
14.700 |
700 |
5,00% |
34.480 |
DID |
9.400 |
600 |
6,38% |
11.900 |
|
TCL |
19.000 |
900 |
4,97% |
30.270 |
DL1 |
14.100 |
900 |
6,38% |
300 |
|
TDH |
19.000 |
900 |
4,97% |
321.310 |
HDA |
15.500 |
1.000 |
6,45% |
100 |
|
LCG |
19.300 |
900 |
4,89% |
523.820 |
LHC |
23.500 |
1.500 |
6,38% |
100 |
|
TMT |
8.600 |
400 |
4,88% |
760 |
PHS |
4.700 |
300 |
6,38% |
3.800 |
|
5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất |
5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất |
|||||||||
Mã |
Giá |
+/- |
% |
KLGD |
Mã |
Giá |
+/- |
% |
KLGD |
|
BAS |
3.000 |
(700) |
-18,92% |
38.580 |
HCT |
8.100 |
(600) |
-7,41% |
100 |
|
PAC |
37.400 |
(5.400) |
-12,62% |
140 |
HHL |
4.100 |
(300) |
-7,32% |
1.400 |
|
SZL |
11.500 |
(1.300) |
-10,16% |
21.270 |
NGC |
8.200 |
(600) |
-7,32% |
21.000 |
|
COM |
30.400 |
(1.600) |
-5,00% |
10 |
PIV |
5.500 |
(400) |
-7,27% |
4.000 |
|
KSH |
26.600 |
(1.400) |
-5,00% |
410 |
SDB |
6.900 |
(500) |
-7,25% |
1.300 |
|
SZL: Ngày GDKHQ nhận cổ tức đợt 2/2010 (10%) PAC: Ngày GDKHQ nhận cổ tức đợt 3/2010 (20%) |
DST: Ngày GDKHQ nhận cổ tức năm 2010 (3%)
SDB: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2011
NAV: Ngày GDKHQ tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2011
|