Trên HOSE, cổ phiếu RIC của CTCP Quốc tế Hoàng Gia tiếp tục tạo ấn tượng trong tuần này khi liên tiếp tăng trần trong 5 phiên giao dịch và vẫn dẫn đầu trong top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất trong tuần trên sàn HOSE. Với việc tăng trần trọn tuần này, RIC đã ghi nhận phiên tăng trần thứ 10 liên tiếp và trong thời gia tới, nhiều khả năng Công ty sẽ phải giải trình về việc tăng đột biến này.
Được biết, đây là lần thứ 2 kể từ khi niêm yết trên sàn HOSE (kể từ năm 2007), RIC mới có đợt tăng trần kéo dài liên tiếp 10 phiên. Trước đó, vào giữa năm 2009, cổ phiếu này cũng đã tạo sóng khi khoác tím trong 10 phiên liên tiếp và đẩy mức giá cổ phiếu từ 31.000 đồng/Cp lên sát 50.000 đồng/CP.
Trong tuần này, giá cổ phiếu RIC đã tăng từ 14.500 đồng/Cp lên 20.100 đồng/CP, tương ứng biến động tăng 38,62%. Thanh khoản của RIC vẫn duy trì với những phiên khớp lệnh hàng chục nghìn đơn vị.
Cũng như tuần trước đã nói, thông tin xung quanh RIC gần đây là không có.
Theo kế hoạch kinh doanh năm 2014 Công ty đã thông qua tại ĐHCĐ thường niên, tổng doanh thu dự kiến đạt 357,6 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 21,04 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm, RIC đạt 111,1 tỷ đồng doanh thu, tăng 20,63% so với cùng kỳ năm ngoái và lợi nhuận lỗ 78,8 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ 2,8 tỷ đồng.
Ngoài RIC, trên sàn HOSE còn có VLF của CTCP Lương thực thực phẩn Vĩnh Long và DTA của CTCP Đệ Tam cùng có mức tăng trưởng hơn 30%.
Top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất trên HOSE
Mã |
Ngày 10/10 |
Ngày 3/10 |
Biến động (%) |
RIC |
20.1 |
14.5 |
38,62 |
VLF |
7.9 |
5.8 |
36,21 |
DTA |
5.5 |
4.1 |
34,15 |
SBC |
16.1 |
13 |
23,85 |
BT6 |
8.8 |
7.3 |
20,55 |
HAI |
55.5 |
46.1 |
20,39 |
VNH |
5.4 |
4.6 |
17,39 |
TMS |
46 |
39.6 |
16,16 |
VHG |
15 |
13.1 |
14,5 |
SFC |
28.2 |
24.7 |
14,17 |
Ngược lại, biên độ giảm của 10 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất tuần qua trên sàn HOSE khá hẹp. Cổ phiếu SAV của CTCP Hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu Savimex là cổ phiếu có mức giảm mạnh nhất và cũng là cổ phiếu duy nhất có mức biến động giảm đạt hơn 10%. Điểm đáng chú ý là trong tuần trước đó, SAV đã liên tiếp tăng 5 phiên, trong đó có tới 3 phiên tăng trần và đã lọt vào top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất của sàn.
Trong tuần qua (từ 3-10/10), SAV đã có 1 phiên tăng, 1 phiên đứng giá và 3 phiên giảm, trong đó, phiên cuối tuần giảm sàn. Giá cổ phiếu SAV giảm từ mức 15.500 đồng/Cp xuống 13.200 đồng/Cp, tương ứng giảm 14,84%. Cùng với đó, thanh khoản cổ phiếu không có biến động nhiều và vẫn ở mức khá thấp với vài chục nghìn đơn vị/phiên.
Thông tin xung quanh SAV gần đây chỉ là những giao dịch và đăng ký giao dịch mua-bán cổ phiếu của các cá nhân và tổ chức. Mới đây, Công ty cũng đã đăng ký bán 395.770 cổ phiếu quỹ nhưng đã không thành công do diễn biến giá cổ phiếu SAV trên thị trường thấp hơn so với mức giá bán được phê duyệt.
Theo báo cáo tài chính quý II/2014, doanh thu SAV đạt xấp xỉ cùng kỳ năm ngoái 112,6 tỷ đồng và lợi nhuận âm 13,5 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lãi 35,1 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, Công ty đạt 225,5 tỷ đồng doanh thu, tăng 4,16% cùng kỳ và lợi nhuận âm 13,5 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lãi hơn 917 triệu đồng.
Top 10 cổ phiếu giảm mạnh nhất trên HOSE
Mã |
Ngày 10/10 |
Ngày 3/10 |
Biến động (%) |
SAV |
13.2 |
15.5 |
-14,84 |
SAM |
13 |
14.4 |
-9,72 |
TDW |
20.2 |
21.9 |
-7,76 |
DIG |
14.6 |
15.8 |
-7,59 |
CLL |
38.5 |
41.4 |
-7 |
QCG |
10.1 |
10.8 |
-6,48 |
DXG |
15.3 |
16.3 |
-6,14 |
NVT |
6.2 |
6.6 |
-6,06 |
KSH |
17.5 |
18.6 |
-5,91 |
TCO |
12.8 |
13.6 |
-5,88 |
Trên sàn HNX chứng kiến mức tăng phi mã của nhiều cổ phiếu với mức tăng có mã lến tới trên 50% và có 2 cổ phiếu đạt hơn 40%.
Tuần này, HNM của CTCP Sữa Hà Nội là cổ phiếu tăng mạnh nhất. Với 5 phiên tăng liên tiếp, trong đó có 4 phiên tăng trần, giá cổ phiếu HNM đã tăng 5.400 đồng/Cp, tương ứng tăng 54%. Cùng với đó, thanh khoản cũng duy trì ở mức khá tốt với các phiên khớp hơn nửa triệu đơn vị. Tính trung bình tuần qua, khối lượng khớp lệnh của HNM đạt gần 490.000 đơn vị/phiên, gấp hơn 5 lần so với tuần trước đó (hơn 95.000 đơn vị).
Tuy nhiên, cũng giống với các cổ phiếu phi mã trước đó, lý giải cho nguyên nhân cổ phiếu HNM tăng mạnh cả về giá và khối lượng là không có.
Được biết, quý II/2014, HNM đạt doanh thu thuần 67 tỷ đồng, giảm 24,2% cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế 317 tỷ đồng. Năm nay, Công ty đặt mục tiêu doanh thu bán hàng đạt 288,9 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 4,2 tỷ đồng.
Ngoài HNM, sàn HNX còn chứng kiến sự phi mã của hai cổ phiếu lạ là DNP của CTCP Nhựa Đồng Nai và VFR của CTCP Vận tải và Thuê tàu. Trong khi DNP tăng liên tiếp trong 5 phiên thì VFR tím sàn trong 4 phiên và đến phiên cuối tuần “hụt hơi” rớt xuống dưới mốc tham chiếu, tuy nhiên cả hai cổ phiếu này đều có mức tăng vượt 40%.
Top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất trên HNX
Mã |
Ngày 10/10 |
Ngày 3/10 |
Biến động (%) |
HNM |
15.4 |
10 |
54 |
DNP |
27 |
18.4 |
46,74 |
VFR |
15 |
10.5 |
42,86 |
CCM |
25.5 |
19.1 |
33,51 |
ALV |
8.1 |
6.1 |
32,79 |
SDA |
8.9 |
7.3 |
21,92 |
TKC |
6.1 |
5.2 |
17,31 |
SDP |
9.6 |
8.2 |
17,07 |
VCR |
3.6 |
3.1 |
16,13 |
VHL |
44.1 |
38.5 |
14,55 |
Ngược lại, cổ phiếu HHG của CTCP Hoàng Hà đã có 1 phiên tăng nhẹ, 1 phiên đứng giá và 3 phiên giảm, trong đó có 2 phiên giảm sàn và trở thành cổ phiếu giảm mạnh nhất tuần qua. Giá cổ phiếu HHG giảm từ mức 8.500 đồng/Cp xuống 6.800 đồng/CP, tương ứng giảm 20%.
Được biết, cổ phiếu HHG bị đưa vào diện cảnh báo từ ngày 26/3/2014 do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 31/12/2013 trên báo cáo tài chính kiểm toán bị âm. Trong 6 tháng đầu năm nay, Công ty đã đạt 80,2 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 2,4% cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế 3,4 tỷ đồng, tăng 189% cùng kỳ.
Đáng chú ý trong bảng danh sách này chính là KSD của Tổng CTCP Xuất khẩu Đông Nam Á Hamico. Nếu trong tuần trước đó, KSD phi nước đại với 4 phiên tăng mạnh và chỉ 1 phiên đứng giá và dẫn đầu trong top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất của tuần, thì sang tuần này, KSD giảm tới 12,2%.
Top 10 cổ phiếu giảm mạnh nhất trên HNX
Mã |
Ngày 10/10 |
Ngày 3/10 |
Biến động (%) |
HHG |
6.8 |
8.5 |
-20 |
C92 |
10.5 |
13 |
-19,23 |
PPP |
8.6 |
10.5 |
-18,1 |
TPH |
7.1 |
8.6 |
-17,44 |
BSC |
6 |
7.1 |
-15,49 |
KSK |
6.9 |
7.9 |
-12,66 |
PPE |
4.2 |
4.8 |
-12,5 |
CID |
4.3 |
4.9 |
-12,25 |
KSD |
7.2 |
8.2 |
-12,2 |
BHT |
4 |
4.5 |
-11,11 |