Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 129,66 điểm (-14,55%), xuống 761,78 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 49,1% lên 25.714 tỷ đồng, khối lượng tăng 47,4% lên 1.581 triệu cổ phiếu.
Chỉ số HNX-Index giảm 12,27 điểm (-10,8%), xuống 101,38 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 14,1% xuống 4.150 tỷ đồng, khối lượng giảm 9,3% xuống 384 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, bị cho là ảnh hưởng mạnh từ cuộc chiến giá dầu thô do Arab Saudi khơi mào, nhóm cổ phiếu dầu khí giảm mạnh nhất, khi mất 27% với các cổ phiếu như GAS (-26,5%), PLX (-27,3%), PVD (-24,1%), PVS (-27,2%), BSR (-16%), OIL (-11,3%)...
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường là ngân hàng cũng giảm mạnh với VCB (-16%), CTG (-14,9%), BID (-25,3%), VPB (-18,2%), TCB (-17,2%), HDB (-17,9%), MBB (-17,2%), TPB (-10,68%), STB (-15,1%), EIB (-4,56%).
Nhóm cổ phiếu tăng điểm mạnh nhất trên sàn HOSE trong tuần nổi bật vẫn là bộ đôi AMD và QCG, khi tỏ ra miễn nhiễm với sự tiêu cực chung trên thị trường.
Trong đó, AMD có phiên tăng trần thứ 10 liên tiếp, và 11/12 phiên gần nhất đóng cửa tăng hết biên độ với thanh khoản cao và luôn trong tình trạng dư mua giá trần khối lượng lớn. QCG kết tuần ghi nhận 12 phiên tăng kịch trần liên tiếp. Tuần trước, AMD +39,09%, còn QCG +39,5%.
Cổ phiếu HAI sau phiên đầu tuần giảm sàn thì cũng đã nhanh chóng trở lại, khi cả 4 phiên còn lại đều tăng mạnh, trong đó có 3 phiên tăng trần. Tuần trước HAI +31,5%.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 6/3 đến 13/3:
Mã |
Giá ngày 6/3 |
Giá ngày 13/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 6/3 |
Giá ngày 13/3 |
Biến động giảm (%) |
QCG |
5.97 |
8.34 |
39,70 |
DRH |
6.89 |
4.82 |
-30,04 |
AMD |
3.06 |
4.26 |
39,22 |
TCH |
31.25 |
21.9 |
-29,92 |
DTL |
14.15 |
18.15 |
28,27 |
NTL |
20.25 |
14.4 |
-28,89 |
LM8 |
15.5 |
19.7 |
27,10 |
ROS |
7.35 |
5.3 |
-27,89 |
TTE |
12.5 |
15 |
20,00 |
PLX |
49.7 |
36.15 |
-27,26 |
HAI |
3.34 |
4 |
19,76 |
LMH |
2.06 |
1.5 |
-27,18 |
PIT |
4.8 |
5.67 |
18,13 |
VHC |
32.05 |
23.5 |
-26,68 |
HTT |
0.94 |
1.1 |
17,02 |
BVH |
55.1 |
40.45 |
-26,59 |
VAF |
6.86 |
8 |
16,62 |
DIC |
2.38 |
1.75 |
-26,47 |
MDG |
10.9 |
12.7 |
16,51 |
GAS |
77.5 |
57 |
-26,45 |
Trái lại, nhóm cổ phiếu giảm sâu nhất có tới 4 mã trong rổ VN30 là GAS, PLX, BVH và ROS.
Trong đó, GAS là PLX cùng nhóm dầu khí nói chung chịu tác động mạnh bởi cuộc chiến giá dầu thô, sau quyết định nâng sản lượng của Arab Saudi đã kéo giá dầu lui về quanh ngữỡng 30 USD/thùng.
Trên sàn HNX, MBG bị chốt lời mạnh với cả 5 phiên giảm sàn, sau khi có 3 phiên liên tiếp trong tuần trước tăng kịch trần.
Ngày 12/3 vừa qua, MBG đã tiến hành chia cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 100:3 cho cổ đông.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 6/3 đến 13/3:
Mã |
Giá ngày 6/3 |
Giá ngày 13/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 6/3 |
Giá ngày 13/3 |
Biến động giảm (%) |
L61 |
7.1 |
10.9 |
53,52 |
MBG |
18.84 |
11.4 |
-39,49 |
DPS |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
QNC |
4 |
2.5 |
-37,50 |
BXH |
12.3 |
17.8 |
44,72 |
V21 |
32.9 |
21.8 |
-33,74 |
SDN |
22.7 |
31.9 |
40,53 |
BII |
0.9 |
0.6 |
-33,33 |
LM7 |
5.5 |
7.2 |
30,91 |
PVB |
15.2 |
10.4 |
-31,58 |
VGP |
12.8 |
16.3 |
27,34 |
PCG |
8.3 |
5.7 |
-31,33 |
DST |
1.1 |
1.4 |
27,27 |
AAV |
6.8 |
4.7 |
-30,88 |
PGT |
6 |
7.2 |
20,00 |
SGC |
96 |
68 |
-29,17 |
GDW |
32.8 |
39.3 |
19,82 |
IDJ |
17.6 |
12.5 |
-28,98 |
SVN |
1.6 |
1.9 |
18,75 |
API |
14.1 |
10.2 |
-27,66 |
Trên UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất đa số vẫn là những mã có thanh khoản thấp, giao dịch không có nhiều điểm đáng chú ý.
Trong tuần, UpCoM đón tân binh HGC của Trung tâm Quy hoạch - Kiến trúc tỉnh Hậu Giang bắt đầu giao dịch từ 11/3, với chỉ 55.000 cổ phiếu được đăng ký, giá tham chiếu 10.000 đồng/cổ phiếu, nhưng đã không có giao dịch.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 6/3 đến 13/3:
Mã |
Giá ngày 6/3 |
Giá ngày 13/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 6/3 |
Giá ngày 13/3 |
Biến động giảm (%) |
BPW |
20.8 |
43.5 |
109,13 |
CNN |
39.3 |
20 |
-49,11 |
VTX |
7.7 |
15.1 |
96,10 |
PTX |
5.1 |
3.1 |
-39,22 |
BHK |
9.6 |
16.4 |
70,83 |
STW |
6.9 |
4.2 |
-39,13 |
MVB |
8 |
12 |
50,00 |
CHC |
4.9 |
3 |
-38,78 |
SD8 |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
TTV |
2.6 |
1.6 |
-38,46 |
BVN |
12.8 |
18.7 |
46,09 |
POB |
15 |
9.3 |
-38,00 |
ICN |
56.3 |
81 |
43,87 |
CQT |
2.7 |
1.7 |
-37,04 |
VCX |
2.3 |
3.3 |
43,48 |
SAP |
8.1 |
5.2 |
-35,80 |
KIP |
10 |
14.2 |
42,00 |
TIS |
8.1 |
5.2 |
-35,80 |
TVG |
0.8 |
1.1 |
37,50 |
CEN |
8 |
5.2 |
-35,00 |