Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 7,32 điểm (+0,81%), lên 908,27 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 11,3% lên 33.630 tỷ đồng, khối lượng tăng 10,4% lên 1.957 triệu cổ phiếu;
HNX-Index tăng 2,321 điểm (+1,8%), lên 131,52 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 34,4% lên 4.654 tỷ đồng, khối lượng tăng 16,2% lên 337 triệu cổ phiếu.
Trong tuần, nhóm cổ phiếu dầu khí tiếp tục khởi sắc với PLX (+2,4%), PVD (+3,1%), GAS (+0,83%), PVT (+5,62), PVS (+5,4%)…
Tiếp theo là nhóm cổ phiếu trụ cột thị trường là ngân hàng cũng tăng tốt với VCB (+3,7%), CTG (+1,6%), VPB (+0,2%), MBB (+4,5%), TCB (+2,8%), EIB (+0,59%), STB (+14,16%), HDB (+4,71%), ACB (+2,3%), SHB (+6,2%)...giảm điểm chỉ còn BID (-0,49%) và TPB (-1,05%).
Các cổ phiếu lớn, bluechip phân hóa, tuy nhiên biên độ dao động giá không cao như VHM (+0,26%), VNM (+1,03%), MSN (+0,92%), HPG (+0,19%), trong khi đó VIC (-1,28%), VRE (-0,35%), SAB (-0,95%), VJC (-0,38%), NVL (-0,63%).
Trên sàn HOSE, tân binh ASG của CTCP Tập đoàn ASG chào sàn từ phiên 24/9 đã tăng mạnh nhất với cả 2 phiên tăng hết biên độ. Tuy nhiên, giao dịch khá thưa thớt khi chỉ có vài nghìn đơn vị khớp lệnh/phiên.
Hai cổ phiếu đáng kể nhất là STB và OGC với thanh khoản bùng nổ trong tuần, trong đó, OGC có phiên 24/9 khớp lệnh cao kỷ lục với hơn 40,4 triệu đơn vị, còn STB có phiên 25/9 với hơn 39,3 triệu đơn vị.
Kienlongbank phủ nhận tin đồn bán lô hơn 176,4 triệu cổ phiếu STB với giá 18.000 đồng/cổ phiếu
Ở chiều ngược lại, một tân binh khác là TTA của CTCP Đầu tư xây dựng và Phát triển Trường Thành đã bị bán mạnh với 3 phiên gần nhất giảm sàn sau khi tăng kịch trần trong 2 phiên đầu tiên 18 và 19/9 với thanh khoản cao.
Cổ phiếu CRE đỏ lửa với cả 5 phiên giảm khá mạnh, khi cận kề ngày chốt quyền trả cổ tức 2019 bằng tiền theo tỷ lệ 10% vào 28/9 tới đây.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 18/9 đến 25/9:
Mã |
Giá ngày 18/9 |
Giá ngày 25/9 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/9 |
Giá ngày 25/9 |
Biến động giảm (%) |
ASG |
30.00 (24/9) |
38.5 |
28,33 |
TCO |
12 |
9.72 |
-19,00 |
BHN |
59.6 |
72.1 |
20,97 |
HRC |
53 |
45.9 |
-13,40 |
LGC |
48.5 |
56.6 |
16,70 |
THI |
35.85 |
31.05 |
-13,39 |
STB |
11.65 |
13.3 |
14,16 |
TTA |
21.6 |
19.2 |
-11,11 |
VSH |
19.1 |
21.8 |
14,14 |
PXI |
4.49 |
4 |
-10,91 |
SRC |
15.4 |
17.5 |
13,64 |
VID |
9.48 |
8.45 |
-10,86 |
L10 |
15.05 |
17.05 |
13,29 |
CRE |
24.6 |
22 |
-10,57 |
TS4 |
3.61 |
4.08 |
13,02 |
VOS |
1.5 |
1.38 |
-8,00 |
PHC |
10.4 |
11.5 |
10,58 |
DTA |
4.6 |
4.26 |
-7,39 |
OGC |
5.9 |
6.49 |
10,00 |
HU1 |
6.4 |
5.95 |
-7,03 |
Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu tăng, giảm mạnh nhất tuần tương tự tuần trước, khi đa số là các cổ phiếu nhỏ, thanh khoản đa số tương đối thấp.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 18/9 đến 25/9:
Mã |
Giá ngày 18/9 |
Giá ngày 25/9 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/9 |
Giá ngày 25/9 |
Biến động giảm (%) |
TST |
8.1 |
12.1 |
49,38 |
QNC |
7.8 |
5.1 |
-34,62 |
TMC |
10 |
13.2 |
32,00 |
VTL |
19.8 |
14.6 |
-26,26 |
HTP |
8 |
10.5 |
31,25 |
VGP |
28.5 |
21.6 |
-24,21 |
LM7 |
2.7 |
3.3 |
22,22 |
BPC |
12 |
10.2 |
-15,00 |
TXM |
3.4 |
4.1 |
20,59 |
BKC |
5.5 |
4.8 |
-12,73 |
MKV |
10 |
12 |
20,00 |
ACM |
0.8 |
0.7 |
-12,50 |
CMC |
4.2 |
5 |
19,05 |
APS |
2.8 |
2.5 |
-10,71 |
PTS |
6.7 |
7.9 |
17,91 |
PCE |
9.4 |
8.4 |
-10,64 |
SAF |
43.8 |
51.4 |
17,35 |
TFC |
6.9 |
6.2 |
-10,14 |
PPE |
4.2 |
4.9 |
16,67 |
CKV |
13 |
11.7 |
-10,00 |
Trên UpCoM, giao dịch cũng khá trầm lắng ở nhóm các cổ phiếu tăng, giảm mạnh nhất tuần.
Trong tuần, UpCoM chào đón tân binh PAS của CTCP Quốc tế Phương Anh từ phiên 21/9.
Theo đó, cổ phiếu PAS tăng kịch trần trong 2 phiên đầu tiên với trên dưới 300.000 đơn vị khớp lệnh, nhưng nhanh chóng quay đầu giảm khá mạnh trong 3 phiên còn lại, khớp lệnh trên dưới 650.000 đơn vị/phiên.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 18/9 đến 25/9:
Mã |
Giá ngày 18/9 |
Giá ngày 25/9 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/9 |
Giá ngày 25/9 |
Biến động giảm (%) |
MRF |
17.3 |
27.8 |
60,69 |
BVN |
11.7 |
7.1 |
-39,32 |
STV |
11 |
16.4 |
49,09 |
PBC |
22.4 |
14.5 |
-35,27 |
L63 |
8.4 |
12.5 |
48,81 |
G20 |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
VWS |
12.9 |
18.9 |
46,51 |
HCS |
17.5 |
12.7 |
-27,43 |
TLP |
9 |
13 |
44,44 |
CT3 |
7.1 |
5.2 |
-26,76 |
DCF |
8.4 |
11.9 |
41,67 |
KTC |
11.1 |
8.2 |
-26,13 |
CTA |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
ATA |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
PEQ |
32.2 |
42.5 |
31,99 |
ATB |
0.8 |
0.6 |
-25,00 |
IFC |
6.5 |
8.5 |
30,77 |
PXM |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
TNW |
9.7 |
12.6 |
29,90 |
ICF |
1.9 |
1.5 |
-21,05 |