Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Nhóm cổ phiếu nhỏ thêm 1 tuần chiếm sóng

(ĐTCK) Sau tuần hồi phục trước đó, thị trường giao dịch với diễn biến giằng co và rung lắc mạnh trong tuần này, thanh khoản tiếp tục sut giảm, cả hai chỉ số chính đều kết tuần với sắc đỏ nhẹ.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Nhóm cổ phiếu nhỏ thêm 1 tuần chiếm sóng

Giao dịch thỏa thuận kỷ lục của VHM trong phiên 18/5 với gần 249 triệu cổ phiếu, giá trị khoảng 1,29 tỷ USD đã khiến thanh khoản tăng mạnh với trung bình hơn 11.000 tỷ đồng giao dịch mỗi phiên.

VN-Index giảm 4,31 điểm (-0,4%), xuống 1.040,54 điểm, giá trị giao dịch tăng 105,2% lên 51.522 tỷ đồng, khối lượng giao dịch tăng 19,7% lên 978 triệu cổ phiếu;

HNX-Index giảm 1,5 điểm (-1,2%), xuống 121,27 điểm, giá trị giao dịch tăng 1,6% lên 3.625 tỷ đồng khối lượng giao dịch tăng 6,1% lên 261 triệu cổ phiếu.

Việc thị trường giảm nhẹ vẫn khiến phần lớn các nhóm cổ phiếu đi xuống, tuy nhiên vẫn có những ngành đi ngược được xu hướng.

Nhóm ngân hàng (-2,8%) giảm mạnh nhất khi VCB (-2,4%), BID (-3,1%), VPB (-10%), ACB (-2,7%), MBB (-0,8%), SHB (-5,7%).

Nhóm chứng khoán cũng điều chỉnh với SSI (-4,6%), VCI (-2%), VND (-12,1%), MBB (-0,8%), SHS (-7,4%).

Ở chiều ngược lại, nhóm dầu khí (+8,4%) nhờ hưởng lợi từ đà tăng của giá dầu thế giới với PLX (+7,8%), PVD (+11,9%), PVS (+11,4%), PVB (+14,5%), PVT (+2,8%). Nhóm tiện ích (+3,2%) nhờ GAS (+3,5%).

Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý vẫn tương tự tuần trước là nhóm cổ phiếu nhỏ và vừa, khi thị trường điều chỉnh và hoạt động bắt đáy xuất hiện.

Thanh khoản cao nhất là SJF và DAG với trên dưới nửa triệu đơn vị khớp lện/phiên, QBS có từ 200.000 đến 500.000 đơn vị,  DHM tuần này thanh khoản đột biến, có phiên hơn 700.000 đơn vị, trong khi tuần trước cao nhất chỉ hơn 40.000 đơn vị.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 11/5 - 18/5:

Giá ngày 11/5

Giá ngày 18/5

Biến động tăng (%)

Giá ngày 11/5

Giá ngày 18/5

Biến động giảm (%)

HOT

42.2

57

35,07

RIC

8.3

6.68

-19,52

SC5

24.3

29.7

22,22

LAF

7.84

6.4

-18,37

SII

19.25

23.45

21,82

LGL

8.97

7.5

-16,39

TCO

9.75

11.8

21,03

DAT

12.55

10.5

-16,33

VCF

165

192

16,36

HTL

30

25.25

-15,83

HSL

21.15

24.6

16,31

FDC

21.4

18.1

-15,42

SJF

14.8

17.2

16,22

KSA

0.56

0.48

-14,29

QBS

5.56

6.3

13,31

PNC

18.9

16.4

-13,23

DHM

2.73

3.08

12,82

VND

25.3

22.25

-12,06

DAG

7.84

8.8

12,24

TV1

15.65

13.8

-11,82

Ngược lại, nhóm cổ phiếu mất điểm đáng chú ý duy nhất là VND, khi tiếp tục giảm mạnh, nhiều khả năng đến từ những ảnh hưởng liên quan đến HOMEDIRECT trong thời gian qua.

Trên sàn HNX, Nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất hầu hết là các mã nhỏ, thanh khoản nhiều mã chỉ trên dưới 100 đơn vị/phiên, trừ phần nào đó là DPS, khi tổng cộng gần 1,9 triệu cổ phiếu được sang tay.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 11/5 - 18/5:

Giá ngày 11/5

Giá ngày 18/5

Biến động tăng (%)

Giá ngày 11/5

Giá ngày 18/5

Biến động giảm (%)

CAG

67.9

98.8

45,51

SGC

96

62

-35,42

KTT

5.1

6.6

29,41

KHL

0.3

0.2

-33,33

KSQ

1.4

1.8

28,57

MLS

10

7.3

-27,00

PCG

11.5

13.9

20,87

SDP

2.5

2

-20,00

SDU

9.6

11.6

20,83

MNC

4.4

3.6

-18,18

DIH

12.1

14.6

20,66

MEC

3.1

2.6

-16,13

QHD

14.2

17.1

20,42

VSM

13.7

11.6

-15,33

SDD

1.6

1.9

18,75

SDA

2.7

2.3

-14,81

VC9

11

13

18,18

TST

5.4

4.6

-14,81

L44

1.1

1.3

18,18

DPS

1.4

1.2

-14,29

Trên sàn UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng/giảm đáng chú ý chỉ cỏ EME, khi tăng gấp đôi thị giá, tuy nhiên thanh khoản cũng chỉ vài nghìn đơn vị phiên.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn UpCoM tuần từ 11/5 - 18/5:

Giá ngày 11/5

Giá ngày 18/5

Biến động tăng (%)

Giá ngày 11/5

Giá ngày 18/5

Biến động giảm (%)

EME

20

40

100,00

HAV

7.5

3.4

-54,67

PTM

3.9

7.3

87,18

PTO

13

7.8

-40,00

HAF

33

46

39,39

KHD

11.6

7

-39,66

ISH

14.5

20

37,93

RCC

17.6

12

-31,82

SAC

11.7

15.8

35,04

CEC

5.5

4

-27,27

DAP

23.8

32

34,45

TA6

8.3

6.1

-26,51

GTT

0.3

0.4

33,33

PEQ

46.5

35.9

-22,80

STV

10.5

14

33,33

MGG

41.3

32

-22,52

VT1

13.6

18

32,35

SZE

8.8

6.9

-21,59

BHC

2.4

3.1

29,17

BDT

12.1

9.5

-21,49

Lạc Nhạn

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục