Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 55,03 điểm (+3,69%), lên 1.444,27 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 19,5% lên 131.929 tỷ đồng, khối lượng tăng 17% lên 4.435 triệu cổ phiếu.
Chỉ số HNX-Index tăng 20,91 điểm (+5,35%), lên 412,12 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 32,4% lên 17.601 tỷ đồng, khối lượng tăng 13% lên 738 triệu cổ phiếu.
Trong tuần, nhóm cổ phiếu bất động sản khởi sắc nhất và đóng góp lớn cho chỉ số với các mã lớn như VHM (+9,6%), VIC (+4,36%), VRE (+1,8%), NVL (+5,8%), KDH (+12%), NLG (+7%), KBC (+11,45%), DIG (+19,5%), VGC (+12,2%) ...
Ngành dầu khí cũng có một tuần tăng khá với các mã quen thuộc như GAS (+11,1%), PLX (+2,3%), PVD (+2,6%), PVS (+5,9%), BSR (+7,4%), OIL (+7,5%) ...
Trên sàn HOSE, thêm một tuần mà nhóm cổ phiếu bất động sản bùng nổ, khi chiếm hơn một nửa trong số các mã tăng cao nhất, với các mã CIG, SGR, DRH, UDC, TLD, HAR.
Tăng mạnh nhất là cổ phiếu có liên quan đến bất động sản là vật liệu của CTCP Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng – mã DXV, với cả 5 phiên đều tăng kịch trần.
Đáng chú ý khác là cổ phiếu KHP của Điện lực Khánh hòa với 5 phiên đều tăng, trong đó có 4 phiên tăng kịch trần.
Mới đây, KHP đã báo cáo kết quả kinh doanh quý III/2021 với lợi nhuận vượt trội. Cụ thể, dù doanh thu thuần đạt hơn 1.143 tỷ đồng giảm gần 11% so với cùng kỳ, tuy nhiên, giá vốn hàng bán giảm mạnh 32% xuống, góp phần lớn giúp KHP đạt lợi nhuận sau thuế hơn 223 tỷ đồng, trong khi quý III/2020 lỗ hơn 40 tỷ đồng.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, doanh thu thuần của KHP đạt gần 3.323 tỷ đồng giảm 5,6% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 41 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ 2020 lỗ hơn 270 tỷ đồng.
Ở chiều ngược lại, cổ phiếu TGG có tuần thứ năm liên tiếp nằm trong số các mã giảm sâu nhất sàn, tuần trước TGG -10,54%.
Thông tin mới nhất liên quan đến TGG là việc CTCP Louis Holdings đã mua vào 1,16 triệu cổ phiếu TGG, qua đó, nâng sở hữu tại TGG lên hơn 2,92 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 10,72%.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 22/10 đến 29/10:
Mã |
Giá ngày 22/10 |
Giá ngày 29/10 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 22/10 |
Giá ngày 29/10 |
Biến động giảm (%) |
DXV |
5.65 |
7.9 |
39,82% |
TGG |
27.15 |
23.1 |
-14,92% |
CIG |
7.69 |
10.75 |
39,79% |
VAF |
15.9 |
14.35 |
-9,75% |
GTA |
16.3 |
21.85 |
34,05% |
LGC |
56.9 |
51.4 |
-9,67% |
SGR |
24.4 |
32.7 |
34,02% |
VIP |
14.15 |
13 |
-8,13% |
KHP |
7.85 |
10.3 |
31,21% |
HRC |
59.2 |
54.6 |
-7,77% |
DRH |
19 |
24.15 |
27,11% |
TNC |
37.5 |
34.6 |
-7,73% |
HAR |
7.48 |
9.4 |
25,67% |
PTC |
12 |
11.1 |
-7,50% |
TLD |
7.9 |
9.9 |
25,32% |
EMC |
18.3 |
17.05 |
-6,83% |
PSH |
19.65 |
24.3 |
23,66% |
BTT |
49 |
46 |
-6,12% |
UDC |
7.9 |
9.73 |
23,16% |
NAF |
28.35 |
27 |
-4,76% |
Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu bất động sản cũng đua nhau tăng mạnh, với chỉ duy nhất ADC không thuộc nhóm này lọt top các mã tăng tốt nhất.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 22/10 đến 29/10:
Mã |
Giá ngày 22/10 |
Giá ngày 29/10 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 22/10 |
Giá ngày 29/10 |
Biến động giảm (%) |
SD2 |
8 |
12.6 |
57,50% |
SEB |
55 |
42 |
-23,64% |
L14 |
138.2 |
199 |
43,99% |
VTH |
10.8 |
8.9 |
-17,59% |
VC7 |
17 |
23.6 |
38,82% |
SGH |
43.7 |
37.8 |
-13,50% |
SDA |
21.8 |
30 |
37,61% |
PMP |
14.5 |
12.6 |
-13,10% |
L18 |
44 |
60.3 |
37,05% |
PCE |
29.2 |
25.4 |
-13,01% |
DIH |
46.2 |
63 |
36,36% |
NFC |
17.5 |
15.3 |
-12,57% |
VC9 |
8.5 |
11.5 |
35,29% |
BII |
18.2 |
16 |
-12,09% |
VE4 |
32 |
42.5 |
32,81% |
VKC |
15.1 |
13.5 |
-10,60% |
ADC |
20.5 |
27 |
31,71% |
ARM |
50 |
45.1 |
-9,80% |
VCC |
22.5 |
28.6 |
27,11% |
SDG |
38.9 |
35.1 |
-9,77% |
Trên UpCoM, cổ phiếu TVW tăng hơn 100%, với 4 phiên tăng trần liên tiếp từ 26/10 đến 29/10, nhưng thanh khoản chỉ ở mức thấp với chỉ vài trăm đơn vị khớp lệnh/phiên, riêng phiên 28/10 cao nhất cũng chỉ có 1.600 đơn vị.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 22/10 đến 29/10:
Mã |
Giá ngày 22/10 |
Giá ngày 29/10 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 22/10 |
Giá ngày 29/10 |
Biến động giảm (%) |
TVW |
6.3 |
13.3 |
111,11% |
NTF |
40.7 |
25.6 |
-37,10% |
DCF |
5.1 |
10.1 |
98,04% |
HRB |
29.2 |
18.5 |
-36,64% |
HCI |
19.2 |
35.3 |
83,85% |
MTS |
24.5 |
18.4 |
-24,90% |
MDF |
17.4 |
30.3 |
74,14% |
SON |
17.4 |
13.3 |
-23,56% |
SKV |
27 |
46.9 |
73,70% |
PWS |
16 |
12.6 |
-21,25% |
HAF |
13.5 |
23.3 |
72,59% |
CCA |
10 |
7.9 |
-21,00% |
RAT |
10.1 |
17.4 |
72,28% |
DAP |
44 |
35 |
-20,45% |
SKH |
21.5 |
36.4 |
69,30% |
TBD |
82.9 |
67 |
-19,18% |
BMV |
6.7 |
10.6 |
58,21% |
PCN |
4.3 |
3.5 |
-18,60% |
CEN |
17.1 |
26.4 |
54,39% |
NSL |
22 |
18 |
-18,18% |