Thanh khoản tuy đã có sự cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp đã khiến giao dịch ảm đạm, phần lớn nhà đầu tư vẫn đang đứng ngoài quan sát và đợi cho giá giảm về những mức thấp hơn.
Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 21,59 điểm (-2,22%), xuống 952,55 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 187,4% lên 18.440 tỷ đồng, khối lượng tăng 151,8 lên 751 triệu cổ phiếu.
HNX-Index giảm 1,014 điểm (-0,9%), xuống 105,86 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 210,8% lên 2.130 tỷ đồng, khối lượng tăng 214% lên 186 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, nhóm cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất là ngân hàng giảm 2,7% với VCB (-1,6%), CTG (-2,9%), BID (-6,4%), VPB (-3,2%), TCB (-3,5%), HDB (-2,9%), MBB (-5,4%), HDB (-2,86%), STB (-2,83%), chỉ còn EIB (+5,17%), TPB (+5,63) tăng điểm.
Trong khi đó, các cổ phiếu lớn đa số giảm với VHM (-7,08%), VNM (-0,69%), GAS (-4,09%), MSN (-1,24%), VRE (-2,08%), VJC (-2,62%), HPG (-3,81%)… nhích lên chỉ còn VIC (+0,18%) và SAB (+1,76%).
Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý có KMR, khi đang nhận dòng tiền đầu cơ khá lớn, khi cả 5 phiên tăng kịch trần, mặc dù chưa có thông tin nào mới có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp này.
VPG cũng tăng khá mạnh, sau thông tin chốt danh sách cổ đông vào ngày 24/5 tới để trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 15%.
ANV cũng có sự bứt phá nhất định, khi kết quả kinh doanh quý I/2019 có sự tăng trưởng với lợi nhuận sau thuế hơn 200 tỷ đồng, tăng 136%, sau khi quyết liệt thoái vốn ngoài ngành và đầu tư mạnh cho cá tra.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 3/5 đến 10/5:
Mã |
Giá ngày 3/5 |
Giá ngày 10/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 3/5 |
Giá ngày 10/5 |
Biến động giảm (%) |
KMR |
2.75 |
3.68 |
33,82 |
VHG |
1.51 |
1.11 |
-26,49 |
VPK |
3.2 |
3.9 |
21,88 |
FDC |
18.6 |
13.95 |
-25,00 |
VPG |
18.5 |
21.5 |
16,22 |
HVG |
4.83 |
3.95 |
-18,22 |
TCO |
9.9 |
11.35 |
14,65 |
PPI |
0.94 |
0.8 |
-14,89 |
HOT |
30.3 |
34.6 |
14,19 |
UDC |
5.14 |
4.52 |
-12,06 |
VNL |
16.5 |
18.8 |
13,94 |
HAR |
3.4 |
3 |
-11,76 |
SRC |
20.3 |
22.75 |
12,07 |
QBS |
3.57 |
3.15 |
-11,76 |
ANV |
26.95 |
30 |
11,32 |
VTB |
16.45 |
14.55 |
-11,55 |
TMT |
8.8 |
9.7 |
10,23 |
ICF |
1.01 |
0.9 |
-10,89 |
TGG |
4.09 |
4.5 |
10,02 |
CLW |
19.9 |
17.8 |
-10,55 |
Ngược lại, thông tin về mức thuế cuối cùng của POR14 đối với HVG vẫn đang khiến nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu này muốn ‘thoát hàng’.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư còn mắc kẹt tại VHG và PPI tiếp tục có thêm một tuần khó khăn, khi cả 2 mã này tiếp tục giảm sau.
Trong đó, VHG có cả 5 phiên giảm sàn, PPI may mắn hơn khi 2 phiên cuối tuần được bắt đáy mạnh và tăng kịch trần, nhưng 7 phiên giảm sàn trước đó chưa thể giải thoát mã này.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 3/5 đến 10/5:
Mã |
Giá ngày 3/5 |
Giá ngày 10/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 3/5 |
Giá ngày 10/5 |
Biến động giảm (%) |
VC2 |
14 |
17.9 |
27,86 |
DCS |
0.8 |
0.6 |
-25,00 |
DTD |
10.1 |
12.9 |
27,72 |
BII |
1.2 |
0.9 |
-25,00 |
BXH |
12.6 |
15.9 |
26,19 |
STP |
9.4 |
7.3 |
-22,34 |
BTW |
17.5 |
21 |
20,00 |
GLT |
44.3 |
34.5 |
-22,12 |
VLA |
17.4 |
20.7 |
18,97 |
TXM |
9.5 |
7.7 |
-18,95 |
AME |
8.3 |
9.8 |
18,07 |
DNY |
5.4 |
4.5 |
-16,67 |
DIH |
18.5 |
21.4 |
15,68 |
BBS |
8.6 |
7.2 |
-16,28 |
NBW |
16.3 |
18.8 |
15,34 |
PSE |
9.7 |
8.2 |
-15,46 |
GDW |
17 |
19.5 |
14,71 |
KSQ |
2.1 |
1.8 |
-14,29 |
CTB |
33 |
37.6 |
13,94 |
DPS |
0.7 |
0.6 |
-14,29 |
Trên UpCoM, cổ phiếu VNX vẫn chưa ngừng tăng, chốt này này có thêm 5 phiên tăng kịch trần lên 54.900 đồng/cổ phiếu. Điểm đáng biệt duy nhất là 2 phiên cuối tuần có hơn 2.000 đơn vị khớp lệnh, cao hơn các phiên tăng trần trước đó khá nhiều.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 3/5 đến 10/5:
Mã |
Giá ngày 3/5 |
Giá ngày 10/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 3/5 |
Giá ngày 10/5 |
Biến động giảm (%) |
VNX |
27.4 |
54.9 |
100,36 |
MRF |
23 |
13.8 |
-40,00 |
V15 |
0.2 |
0.4 |
100,00 |
HFB |
11.3 |
7.1 |
-37,17 |
DTG |
14.1 |
25.7 |
82,27 |
BDW |
12.5 |
8 |
-36,00 |
VTE |
3.3 |
5.8 |
75,76 |
KCB |
3.4 |
2.3 |
-32,35 |
KIP |
8.7 |
14.7 |
68,97 |
VPC |
0.7 |
0.5 |
-28,57 |
VNA |
1.9 |
2.9 |
52,63 |
CMF |
151.7 |
109.7 |
-27,69 |
KHL |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
TMG |
37.2 |
27.1 |
-27,15 |
PWS |
17.5 |
26 |
48,57 |
MVY |
8.6 |
6.3 |
-26,74 |
CNN |
12.4 |
18 |
45,16 |
DAS |
9.8 |
7.2 |
-26,53 |
TTJ |
50 |
67.6 |
35,20 |
DP1 |
13.8 |
10.2 |
-26,09 |