Trong tuần qua, dù giảm điểm phiên đầu tuần, nhưng với sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu ngân hàng và một số mã lớn, thị trường đã có 2 phiên bật lại ấn tượng, thiết lập đỉnh cao nhiều năm. Tuy nhiên, khi VN-Index chạm ngưỡng cản 680 điểm, áp lực chốt lời đã diễn ra, khiến thị trường điều chỉnh trong 2 phiên cuối tuần và đóng cửa ở mức 664,56 điểm, tăng nhẹ 0,89% so với cuối tuần trước, trong khi HNX-Index lại mất 1,07%, xuống 86,63 điểm.
Trong tuần qua, trên HOSE chứng khiến nhiều con sóng tại các mã ngân hàng như VCB, STB, CTG và một số mã đơn lẻ như ITA, KSA, VNH, BCG…, nhưng các đợt sóng này đều không kéo dài lâu.
Trong khi đó, tân binh HID của CTCP Đầu tư tư vấn Hà Long chào sàn phiên đầu tuần (11/7) đã tăng kịch trần 20%, lên 13.200 đồng. Sau đó, mã này tiếp tục có 2 phiên tăng trần tiếp theo, lên 16.000 đồng trước khi chịu áp lực chốt lời, giảm sàn trong phiên thứ Năm. Trong phiên cuối tuần, có lúc HID tiếp tục bị đẩy xuống mức sàn, nhưng về cuối phiên đã được kéo lại mức tham chiếu 14.000 đồng. So với mức giá chào sàn 11.000 đồng, HID có mức tăng 27,27% trong tuần qua và là mã có mức tăng tốt nhất trên HOSE, xếp trên cả SII, BCG và ITA, các mã cũng có những phiên nổi sóng tuần qua.
Top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất sàn HOSE tuần qua
STT |
Mã |
Giá đóng cửa 8/7 |
Giá đóng cửa 15/7 |
Biến động (%) |
1 |
HID |
11 |
14 |
27,27% |
2 |
SII |
27,8 |
35,3 |
26,98% |
3 |
BCG |
5,7 |
7,1 |
24,56% |
4 |
HOT |
22,5 |
26,8 |
19,11% |
5 |
QBS |
10,1 |
11,9 |
17,82% |
6 |
HVX |
4,2 |
4,8 |
14,29% |
7 |
ITA |
4,3 |
4,9 |
13,95% |
8 |
VNH |
2,3 |
2,6 |
13,04% |
9 |
ADS |
12,5 |
14 |
12,00% |
10 |
TTF |
37,3 |
41,6 |
11,53% |
Ở chiều ngược lại, một tân binh khác là HCD của CTCP Đầu tư sản xuất và Thương mại HCD (lên sàn ngày 4/7) trong tuần qua lại là mã giảm mạnh nhất sàn HOSE khi mất 25,66% với cả 5 phiên giảm, trong đó có tới 4 phiên giảm sàn. Trong tuần đầu tiên chào sàn, mã này cũng có mức tăng ấn tướng 17,83%. Tuy nhiên, với đà giảm mạnh tuần vừa qua, HCD đã trả lại cả vốn lẫn lãi đã có trước đó và đóng cửa phiên cuối tuần qua thấp hơn mức chào sàn 12,4%.
Cũng có mức giảm khá mạnh tuần qua trên HOSE là PAC, EVE, C32, DMC với mức giảm trên dưới 20%. Đây điều là những mã tăng khá mạnh trước đó, nên việc chịu áp lực chốt lời trong tuần qua là điều dễ hiểu.
Top cổ phiếu giảm mạnh nhất tuần qua trên HOSE
STT |
Mã |
Giá đóng cửa 8/7 |
Giá đóng cửa 15/7 |
Biến động (%) |
1 |
HCD |
15,2 |
11,3 |
-25,66% |
2 |
PAC |
49,5 |
39 |
-21,21% |
3 |
EVE |
53 |
41,8 |
-21,13% |
4 |
C32 |
66 |
53 |
-19,70% |
5 |
DMC |
84 |
67,5 |
-19,64% |
6 |
TNA |
69,5 |
56,5 |
-18,71% |
7 |
SVC |
53 |
43,3 |
-18,30% |
8 |
TCR |
11,5 |
9,4 |
-18,26% |
9 |
KSB |
94 |
77 |
-18,09% |
10 |
DHA |
37,4 |
31 |
-17,11% |
Trên HNX, với biên độ dao động lớn hơn, nên với 4 phiên tăng trần liên tiếp và phiên đứng giá đầu tuần, BSC đã tăng tới hơn 45% và là mã tăng mạnh nhất thị trường tuần qua. Ngoài ra, tuần qua, HNX cũng chứng kiến sự khởi sắc của SDE khi mã tí hon này có mức tăng 30.000 đồng, từ 3.000 đồng, lên 3.900 đồng.
Ngoại trừ SDC, các mã trong Top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất tuần qua trên HNX đều có mức tăng trên 20% như TPH, SD2, MCC, HKB, MPT, SCL, TDN.
Top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất tuần qua trên HNX
STT |
Mã |
Giá đóng cửa 8/7 |
Giá đóng cửa 15/7 |
Biến động (%) |
1 |
BSC |
12,2 |
17,7 |
45,08% |
2 |
SDE |
3 |
3,9 |
30,00% |
3 |
TPH |
7,8 |
10 |
28,21% |
4 |
SD2 |
10,2 |
12,7 |
24,51% |
5 |
MCC |
16,2 |
20 |
23,46% |
6 |
HKB |
24,2 |
29,7 |
22,73% |
7 |
MPT |
11,9 |
14,5 |
21,85% |
8 |
SCL |
6,5 |
7,9 |
21,54% |
9 |
TDN |
11 |
13,3 |
20,91% |
10 |
SDC |
19,9 |
23,5 |
18,09% |
Ở chiều ngược lại, mã giảm mạnh nhất trên HNX cũng có biên độ lớn hơn nhiều trên HOSE với 3 mã có mức giảm trên 30% là ACM, FID, L14. Trong đó, ACM với cả 5 phiên giảm sàn trong tuần (6 phiên giảm sàn liên tiếp) với lượng dư bán sàn và ATC hàng triệu đơn vị, mã này giảm gần 34,4%.
Top 10 cổ phiếu giảm mạnh nhất trên HNX tuần qua
STT |
Mã |
Giá đóng cửa 8/7 |
Giá đóng cửa 15/7 |
Biến Động |
1 |
ACM |
3,2 |
2,1 |
-34,38% |
2 |
FID |
25,1 |
16,6 |
-33,86% |
3 |
L14 |
82,9 |
57,9 |
-30,16% |
4 |
TEG |
18,2 |
14,5 |
-20,33% |
5 |
NST |
10,1 |
8,1 |
-19,80% |
6 |
LCS |
4,7 |
3,8 |
-19,15% |
7 |
INC |
6 |
5 |
-16,67% |
8 |
KTS |
70,5 |
59 |
-16,31% |
9 |
VC7 |
22,6 |
19,1 |
-15,49% |
10 |
SPP |
12,3 |
10,4 |
-15,45% |