Trong số này, chỉ có 8 DN trên sàn HOSE và 14 DN trên sàn HNX công bố mức lợi nhuận âm, còn lại đều có lãi. Có 321 đơn vị đã hoàn thành từ 100% kế hoạch lợi nhuận trở lên, chiếm 56,51% số DN đã công bố lợi nhuận. Đáng chú ý nhất về kết quả lợi nhuận năm 2010 phải kể đến PGS với mức lợi nhuận sau thuế đạt 278,8 tỷ đồng, bằng 1.221,2% kế hoạch đề ra; tiếp theo là VIC với 2.432,01 tỷ đồng lợi nhuận, bằng 961,3% kế hoạch.
Trong số 20 DN có con số lợi nhuận tuyệt đối lớn nhất năm 2010, nhà đầu tư có thể tìm thấy nhiều cơ hội đầu tư khá hấp dẫn. Đặc biệt, có 13 đơn vị có mức lợi nhuận trên 1.000 tỷ đồng. Tổng lợi nhuận sau thuế của 20 DN trên là 35.408 tỷ đồng.
Với hơn 4.200 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, VCB là cổ phiếu của DN niêm yết có lợi nhuận lớn nhất năm 2010. Tiếp theo là VNM và CTG với mức lợi nhuận tương ứng là 3.615,49 tỷ đồng và 3.433,27 tỷ đồng.
20 DN có lợi nhuận tuyệt đối cao nhất năm 2010 (đơn vị: nghìn đồng)
STT
|
Mã CK
|
Giá
13/4
|
Giá cao nhất 52 tuần
|
Giá thấp nhất 52 tuần
|
EPS pha loãng 2010
|
P/E Pha loãng
|
Giá trị sổ sách
|
P/B
|
LNST 2010
(tỷ đồng)
|
% kế hoạch
|
1
|
VCB
|
30
|
38,0
|
25,0
|
3,25
|
9,24
|
12,06
|
2,49
|
4.203,73
|
124,6%
|
2
|
VNM
|
96
|
98,0
|
82,5
|
10,23
|
9,38
|
22,44
|
4,28
|
3.615,49
|
135,6%
|
3
|
CTG
|
28,9
|
31,7
|
16,2
|
2,58
|
11,19
|
12,88
|
2,24
|
3.433,27
|
114,4%
|
4
|
VIC
|
135
|
135,0
|
53,9
|
6,60
|
20,47
|
17,93
|
7,53
|
2.432,01
|
961,3%
|
5
|
ACB
|
22,9
|
29,9
|
20,4
|
2,51
|
9,13
|
12,13
|
1,89
|
2.339,02
|
86,6%
|
6
|
MSN
|
83
|
93,0
|
38,2
|
5,34
|
15,56
|
21,39
|
3,88
|
2.283,04
|
267,1%
|
7
|
HAG
|
44,7
|
75,5
|
43,3
|
4,55
|
9,83
|
22,53
|
1,98
|
2.248,01
|
99,9%
|
8
|
EIB
|
14,6
|
17,8
|
12,3
|
1,72
|
8,50
|
12,79
|
1,14
|
1.818,96
|
110,2%
|
9
|
DPM
|
35,8
|
44,7
|
27,6
|
4,50
|
7,96
|
16,40
|
2,18
|
1.706,87
|
226,0%
|
10
|
FPT
|
55
|
79,0
|
49,9
|
6,57
|
8,37
|
20,64
|
2,67
|
1.691,22
|
99,5%
|
11
|
STB
|
13,8
|
18,8
|
13,7
|
2,32
|
5,94
|
15,27
|
0,90
|
1.443,60
|
80,2%
|
12
|
HPG
|
35
|
46,0
|
29,7
|
4,55
|
7,69
|
20,13
|
1,74
|
1.375,05
|
101,9%
|
13
|
KBC
|
27,3
|
40,3
|
26,9
|
3,82
|
7,14
|
15,23
|
1,79
|
1.122,44
|
124,7%
|
14
|
BVH
|
73
|
103,0
|
39,3
|
1,49
|
48,92
|
15,68
|
4,66
|
974,30
|
114,9%
|
15
|
PVD
|
53,5
|
56,8
|
38,5
|
4,19
|
12,77
|
24,86
|
2,15
|
924,48
|
114,1%
|
16
|
PVS
|
20,9
|
29,3
|
17,0
|
3,92
|
5,33
|
13,21
|
1,58
|
907,59
|
151,3%
|
17
|
PVX
|
16,3
|
32,8
|
15,2
|
2,66
|
6,12
|
11,68
|
1,40
|
814,07
|
126,8%
|
18
|
ITA
|
13,6
|
23,9
|
12,8
|
1,97
|
6,90
|
16,98
|
0,80
|
694,54
|
136,6%
|
19
|
POM
|
22,3
|
45,7
|
21,8
|
3,53
|
6,32
|
15,14
|
1,47
|
692,90
|
113,2%
|
20
|
SSI
|
22
|
45,1
|
21,4
|
1,91
|
11,54
|
15,68
|
1,40
|
688,16
|
76,5%
|
(Nguồn: CTCK Tân Việt)
Trong số 20 DN tại danh sách trên, 14 đơn vị có P/E dưới 10 lần. Chỉ một số ít cổ phiếu vốn hóa lớn nhất là những mã có P/E cao nhất như BVH là 48,92 lần, VIC là 20,47 lần, MSN là 15,56 lần.
Xét về chỉ tiêu thị giá/giá trị sổ sách (P/B), có 2 cổ phiếu đang được giao dịch dưới giá trị sổ sách là STB và ITA. Các cổ phiếu khác cũng được đánh giá ở mức hấp dẫn so với tiềm năng và lợi thế phát triển.
Xét về chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thì mức ROE trung bình của 20 DN trên là 25,4%. Trong đó, một số DN có ROE khá cao như VIC (51,8%), VNM (37,6%), FPT (35,8%), MSN (33,4%), HAG (30,2%).
Trong số 20 quán quân lợi nhuận, có 10 DN trả cổ tức năm 2010 bằng tiền mặt, trung bình 15,7%. Một số DN trả cổ tức cao như VNM là 30%, HPG và PVD là 20%, ACB là 17%.
Xét về yếu tố giá, cổ phiếu SSI hiện đang có mức giảm 51,22% so với mức giá cao nhất trong 1 năm trở lại đây. Tiếp theo là POM với mức giảm 51,20% và PVX với mức giảm 50,3%. Trong khi đó, VIC lại đang đứng ở mức giá cao nhất trong 1 năm qua.
Nếu so với mức giá thấp nhất trong 1 năm trở lại đây, có thể chọn ra rất nhiều cổ phiếu đang ở vùng đáy như STB (cao hơn đáy 0,73%), hay KBC (+1,49%), POM (+2,29%), SSI (+2,8%), HAG (3,23%). Tuy nhiên, cũng có những cổ phiếu vẫn giữ được mức tăng trưởng vượt bậc trong 1 năm qua như VIC (+150,46%), MSN (+117,28%), BVH (+85,75%), CTG (+78,4%).
Thực sự, để tìm ra một cổ phiếu tốt cần rất nhiều tiêu chí so sánh và tổng hợp, nhưng chỉ cần điểm qua một vài tiêu chí trên, nhà đầu tư cũng có thể phần nào thấy được thị trường hiện đang ở giai đoạn nào. Trên cơ sở đó có quyết sách hợp lý nhằm đón đầu những đợt sóng mới trong tương lai.