Trong phiên giao dịch tối qua (3/7), giá vàng thế giới trên thị trường châu Âu và New York tăng trở lại sau khi giảm nhẹ ngày 2/7. Kết thúc phiên 3/7, giá vàng giao ngay trên sàn New York tăng 11,1 USD (+0,89%), lên 1.254,00 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 8 trên sàn Comex tăng 8,5 USD (+0,68%), lên 1.251,9 USD/ounce.
Đà tăng của giá vàng thế giới tiếp tục được nới rộng khi bước vào phiên giao dịch châu Á trong phiên sáng nay và đang tiến tới mốc 1.260 USD/ounce. Tính tại thời điểm 10h45 giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đang giao dịch tại mức 1.255,6 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 8 được giao dịch tại mức 1.255,7 USD/ounce.
Cùng với đà tăng của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng tăng mạnh khi mở cửa phiên giao dịch sáng nay. Ngay khi mở cửa, giá vàng miếng thương hiệu SJC đã tăng một mạch gần 1 triệu đồng/lượng, vượt qua mốc 38 triệu đồng/lượng, mức cao nhất trong hơn 1 tuần qua.
Giá vàng SJC được niêm yết lúc 10h45 tại mức 37,85 triệu đồng/lượng mua vào và 38,35 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 1,05 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 750.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chiều qua. Còn so với đầu giá sáng, giá vàng SJC đã tăng thêm 600.000 đồng/lượng.
Giá vàng trong nước tăng ngoài ảnh hưởng từ giá vàng thế giới tăng, còn do USD tăng giá. Sau khi giữ tỷ giá USD ở mức 21.220 đồng/USD (bán ra) trong 3 ngày sau khi Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá USD, Ngân hàng Vietcombank đã tăng tỷ giá USD liên tiếp trong 2 ngày vừa qua. Trong ngày 3/7, Vietcombank tăng thêm 20 đồng/USD ở chiều bán ra và 10 đồng/USD ở chiều mua vào, niêm yết ở mức 21.170 đồng/USD mua vào và 21.240 đồng/USD bán ra.
Bước vào ngày hôm nay, ngân hàng này tiếp tục điều chỉnh tăng thêm 30 đồng ở chiều mua vào và 6 đồng ở chiều bán ra, hiện đang niêm yết ở mức 21.200 đồng/USD mua vào và 21.246 đồng/USD bán ra.
Hiện giá vàng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới gần 6 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá giao dịch ngày 04/07/2013
Mã ngoại tệ
|
Mua vào
|
Chuyển khoản
|
Bán ra
|
AUD
|
19 074
|
19 190
|
19 485
|
CAD
|
19 897
|
20 078
|
20 387
|
CHF
|
22 108
|
22 263
|
22 607
|
EUR
|
27 340
|
27 422
|
27 845
|
GBP
|
32 006
|
32 232
|
32 663
|
HKD
|
2 695
|
2 714
|
2 767
|
JPY
|
209
|
211
|
214
|
SGD
|
16 425
|
16 541
|
16 863
|
THB
|
670
|
670
|
700
|
USD
|
21 200
|
21 200
|
21 246
|
Nguồn: Vietcombank