Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Thị trường ghi nhận phiên tăng điểm thứ 2 liên tiếp.
Đầu phiên giao dịch sáng, dù không bị đánh chìm trong sắc đỏ, nhưng thị trường giao dịch khá lình xình. Chỉ sau khi thông tin giá xăng giảm chính thức được công bố, nhà đầu tư bắt đầu trở nên hào hứng hơn, là nhân tố tạo nên sức bật cho các chỉ số.
Bên cạnh đó, đóng góp vào đà tăng của thị trường trong phiên hôm nay, còn phải kể đến nhóm bất động sản, thị trường cũng vừa đón nhận thêm hàng loạt thông tin tích cực từ các doanh nghiệp trong nhóm này, như HAG nhận được vốn đầu tư từ GEM lên tới 1.700 tỷ đồng… Đây cũng chính là yếu tố khiến HAG bùng nổ về giao dịch trong phiên.
Ngoài ra, với sự hỗ trợ từ cầu ngoại, MSN duy trì mức tăng tốt, cũng là một giá đỡ cho đà tăng của VN-Index.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 4,74 điểm (+0,79%) lên 602,59 điểm với 133 mã tăng, 73 mã giảm và 76 mã đứng giá. Về phía sàn HNX, với 115 mã tăng, 74 mã giảm và 66 mã đứng giá, chỉ số HNX-Index đóng cửa cũng tăng 0,23 điểm (+0,26%) lên 89,55 điểm.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 3.609.300 đơn vị, tổng giá trị mua ròng tương ứng đạt 99,78 tỷ đồng, gấp gần 9,5 lần so với phiên trước (10,53 tỷ đồng).
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng mạnh trước dấu hiệu cải thiện của thị trường lao động và quyết tâm của ECB.
Hôm qua 6/11, Bộ Lao động Mỹ cho biết, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiên giảm 10.000 đơn xuống 278.000 đơn trong tuần kết thúc vào ngày 1/11, ghi nhận mức thấp nhất 3 tuần. Thị trường lao động cải thiện sẽ là một trong những yếu tố chính thúc đẩy chi tiêu tiêu dùng, từ đó kích thích kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ hơn.
TTCK Mỹ cũng được hỗ trợ lớn sau tin tức từ Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB). Theo đó, kết thúc cuộc họp chính sách ngày 6/11, ECB quyết định duy trì chính sách lãi suất thấp kỷ lục và khẳng định sẽ tăng cường kích thích nếu cần thiết. Chủ tịch Mario Draghi cho biết, các quan chức ECB rất có thể sẽ hạ dự báo tăng trưởng của khu vực đồng euro trong tháng tới. Với quyết tâm và những chính sách táo bạo vừa qua của ECB, thị trường tin rằng, kinh tế khu vực đồng euro sẽ nhanh chóng tăng trưởng mạnh mẽ và đồng đều hơn.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 7/11 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 69,94 điểm (+0,40%), lên 17.554,47 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 7,64 điểm (+0,38%), lên 2.031,21 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 17,75 điểm (+0,38%), lên 4.638,47 điểm.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: 3 chỉ số chứng khoán quan trọng của khu vực là Nikkei, Hang Seng Index và Shanghai Composite Index cùng đảo chiều so với phiên giao dịch hôm qua. Cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật tăng 88 điểm (+0,52%) lên 16.880 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) giảm 7,69 (-0,32%) xuống 2.418,17 điểm; chỉ số Hang Seng Index giảm 99,07 điểm (-0,42%) xuống 23.550,24 điểm.
TTCK Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan cùng tăng, trong khi TTCK Indonesia giảm.
Giá vàng SJC không đổi. Giá vàng trong nước trong ngày hôm nay biến động trong biên độ hẹp từ 10-20.000 đồng/lượng, nhưng đến cuối ngày, giá vàng giao dịch tại mức 34,85 – 34,97 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với giá đóng cửa ngày hôm qua.
Trong khi đó, giá của kim loại quý này giao dịch trên sàn châu Á cũng gần như đi ngang, nhích nhẹ so với phiên hôm trước. Đến 16h30 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.143,8 USD/oz.
Báo cáo số liệu việc làm phi nông nghiệp của Mỹ (công bố vào thứ Sáu), có thể làm tăng đồn đoán Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ trước các ngân hàng trung ương khác, gây thêm áp lực lên giá vàng. Mặc dù USD giảm trong phiên 6/11, nhưng mức tăng trong những phiên gần đây đã đẩy giá vàng trên biểu đồ kỹ thuật xuống 1.180 USD/ounce.
USD mạnh lên sẽ gây áp lực lên hàng hóa giao dịch bằng đồng bạc xanh này, khiến chúng trở nên đắt hơn đối với người mua sử dụng ngoại tệ. Euro xuống thấp nhất 2 năm so với USD sau khi lời bình luận của Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Mario Draghi cho thấy, ECB sẽ bơm thêm tiền vào nền kinh tế eurozone nhằm phục hồi tăng trưởng.
Theo các nhà phân tích kỹ thuật, giá vàng sẽ thử thách ngưỡng 1.000 USD/ounce sau khi phá vỡ ngưỡng hỗ trợ. Tình hình có vẻ xấu hơn khi nhu cầu vàng tại Trung Quốc, nước tiêu thụ hàng đầu, vẫn khá ảm đạm.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.270 |
21.320 |
+10 |
+10 |
BIDV |
21.255 |
21.305 |
+5 |
+5 |
Vietinbank |
21.265 |
21.315 |
+5 |
+5 |
Argibank |
21.245 |
21.315 |
- |
- |
Techcombank |
21.240 |
21.320 |
+10 |
- |
Eximbank |
21.240 |
21.310 |
+5 |
+5 |
MBB |
21.220 |
21.320 |
- |
+10 |
ACB |
21.245 |
21.315 |
+10 |
+10 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 33 triệu trái phiếu, trị giá 3.694,4 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
BVDB14098 |
12 Tháng |
4,6009 |
500.000 |
55.181.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,6336 |
2.000.000 |
212.088.000.000 |
TD1215032 |
6 Tháng |
3,4499 |
1.000.000 |
109.190.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,7291 |
500.000 |
53.267.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,3502 |
500.000 |
54.846.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,4602 |
55.619 |
6.087.388.312 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,3698 |
500.000 |
54.161.500.000 |
TD1217002 |
2 Năm |
4,3998 |
200.000 |
25.137.400.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,5 |
153.985 |
16.486.096.055 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,05 |
1.000.000 |
112.205.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,35 |
1.000.000 |
120.275.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,35 |
2.000.000 |
240.550.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,35 |
5.000.000 |
601.375.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,6 |
500.000 |
60.603.000.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
4,7286 |
500.000 |
57.685.500.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
4,7288 |
500.000 |
52.925.500.000 |
TD1419086 |
5 Năm |
5,05 |
500.000 |
55.417.500.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
5,0501 |
4.633.335 |
516.732.685.875 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,0501 |
500.000 |
54.866.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,0499 |
1.200.000 |
129.817.200.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,2501 |
1.120.000 |
120.207.360.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,0499 |
5.000.000 |
540.905.000.000 |
TD1419086 |
5 Năm |
5,05 |
1.616.843 |
179.202.793.905 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,0799 |
500.000 |
49.895.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,0501 |
1.000.000 |
109.732.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,25 |
1.000.000 |
105.560.000.000 |