Hôm nay (1/8), Ngân hàng Vietcombank đã chính thức ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng Xây dựng với mục đích hỗ trợ tái cơ cấu toàn diện. Theo đó, Vietcombank sẽ tăng cường năng lực quản trị, hoạt động và góp phần bảo đảm khả năng chi trả, an toàn hoạt động cho Ngân hàng Xây dựng.
Đại diện NHNN cũng khẳng định, biện pháp này sẽ nhanh chóng đưa Ngân hàng Xây dựng trở lại hoạt động bình thường.
Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Chứng khoán vẫn chưa thoát khỏi thế giằng co. Sau phiên hồi mạnh hôm qua, nhà đầu tư lại bước vào trạng thái thận trọng, dòng tiền đổ vào thị trường khá khiêm tốn. Trong khi bên bán tỏ ra khá sốt ruột, lượng cung được đẩy mạnh vào thị trường, khiến chút sắc xanh ở cuối phiên sáng của VN-Index nhanh chóng bị thay thế bởi sắc đỏ.
Tuy nhiên, VN-Index chỉ thực sự giảm mạnh khi lực bán mạnh gia tăng vào đợt ATC.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 1/8, VN-Index giảm 2,17 điểm (-0,37%) xuống 593,9 điểm. HNX-Index giảm 0,25 điểm (-0,31%) xuống 79,01 điểm.
- Thị trường chứng khoán Mỹ lao dốc. Chứng khoán phố Wall giảm mạnh trước áp lực bán tháo của các nhà đầu tư do lo ngại FED sẽ sớm tăng lãi suất lên khi GDP tăng mạnh và tiền lương cũng tăng lên. Theo đó, Cả 10 nhóm cổ phiếu trong S&P500 đều giảm điểm với nhóm cổ phiếu năng lượng, tài chính, điện thoại và y tế đều giảm ít nhất 2%. Đặc biệt, cổ phiếu của Exxon, Nike và American Express Co. dẫn đầu đà giảm với mức giảm hơn 3,1%.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 1/8 theo giờ Việt Nam) chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) giảm 317,06 điểm (-1,88%), xuống 16.563,30 điểm; chỉ số S&P 500 giảm 39,40 điểm (-2,00%), xuống 1.930,67 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite giảm 93,13 điểm (-2,09%), xuống 4.369,77 điểm.
- TTCK châu Á giảm. Cùng với đà giảm của TTCK Mỹ và châu Âu, chứng khoán châu Á bước vào phiên giao dịch đầu tiên của tháng 8 với sắc đỏ bao trùm. Trong khu vực, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 97,66 điểm (-0,63%) xuống 15.523,11 điểm; chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong giảm 224,42 điểm (-0,91%) xuống 24.532,43 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index giảm 16,26 điểm (-0,74%) xuống 2.185,3 điểm. TTCK Hàn Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Đài Loan… đều giảm điểm.
Giá vàng SJC giảm 80.000 đồng. Giá vàng SJC thêm 80.000 đồng lượng sau khi giữ ổn định trong ngày hôm nay, khi giá vàng đóng cửa đêm qua trên sàn Comex giảm đến 14 USD/oz, xuống mức thấp nhất trong 6 tuần qua khi Chính phủ Mỹ công bố số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm, cho thấy dấu hiệu phục hồi kinh tế, giảm nhu cầu tài sản an toàn. Hiện giá vàng quốc gia đang được niêm yết ở mức 36.490 – 36.610 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá kim loại quý này giao dịch trên sàn châu Á nhích nhẹ lên mức 1.284,3 USD, tăng gần 4 USD so với giá đóng cửa hôm qua.
Trên thị trường ngoại hối, cặp tỷ giá USD/VND tiếp tục giảm thêm 5-15 đồng ở cả chiều mua và bán. Mức giá niêm yết phổ biến 21.200 – 21.205 đồng/USD chiều mua và 21.250 – 21.255 chiều bán. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.200 |
21.250 |
-5 |
-5 |
BIDV |
21.205 |
21.255 |
-5 |
-10 |
Vietinbank |
21.200 |
21.250 |
-10 |
-10 |
Argibank |
21.195 |
21.255 |
- |
- |
Techcombank |
21.170 |
21.270 |
- |
- |
Eximbank |
21.180 |
21.260 |
-5 |
-5 |
MBB |
21.170 |
21.260 |
- |
- |
ACB |
21.180 |
21.250 |
-5 |
-15 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 21 triệu trái phiếu, trị giá 2.197 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
HCMB12202 |
12 Tháng |
5,7502 |
1.000.000 |
113.592.000.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,0601 |
500.000 |
52.531.500.000 |
TD1416067 |
2 Năm |
5,1998 |
500.000 |
50.616.500.000 |
TD1416067 |
2 Năm |
5,1498 |
500.000 |
50.661.000.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
5,1499 |
500.000 |
52.968.000.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,1002 |
500.000 |
52.502.000.000 |
TD1416064 |
2 Năm |
5,0801 |
500.000 |
51.749.500.000 |
TD1116050 |
2 Năm |
5,1501 |
500.000 |
56.897.000.000 |
TD1316014 |
2 Năm |
5,1001 |
1.000.000 |
108.201.000.000 |
TD1416066 |
2 Năm |
5,0498 |
500.000 |
50.972.500.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
5,1498 |
1.000.000 |
103.718.000.000 |
TD1316017 |
2 Năm |
5,05 |
500.000 |
51.987.000.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,0499 |
500.000 |
52.539.000.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
5,9 |
500.000 |
55.297.000.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
5,9 |
500.000 |
55.297.000.000 |
TD1318025 |
3 - 5 Năm |
5,9501 |
500.000 |
53.584.000.000 |
TD1417073 |
3 Năm |
5,4501 |
500.000 |
52.881.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,5 |
500.000 |
51.643.500.000 |
TD1417075 |
3 Năm |
5,4498 |
500.000 |
51.818.500.000 |
TD1417073 |
3 Năm |
5,53 |
500.000 |
52.785.500.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,8499 |
500.000 |
57.779.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,5202 |
500.000 |
51.618.500.000 |
BVBS14023 |
3 Năm |
6,0002 |
1.000.000 |
100.743.000.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
5,4466 |
500.000 |
51.348.000.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
5,6201 |
500.000 |
51.128.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,9599 |
500.000 |
57.599.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,5999 |
500.000 |
51.520.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,5501 |
500.000 |
51.581.500.000 |
BVBS14023 |
3 Năm |
6,0499 |
500.000 |
50.305.500.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
6,5499 |
500.000 |
51.866.500.000 |
TD1419086 |
5 Năm |
7,3999 |
3.000.000 |
298.386.000.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
7,3299 |
1.000.000 |
100.633.000.000 |