Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng mạnh:Những dữ liệu kinh tế vĩ mô tích cực cùng với niềm tin trở lại của nhà đầu tư giúp VN-Index có sự bứt phá ngoạn mục trong phiên hôm nay.
Nếu như trong phiên chiều qua, dòng tiền đã có dấu hiệu quay trở lại, thì điều đó càng được củng cố mạnh mẽ ngay khi mở cửa phiên giao dịch sáng. Tiền vào ồ ạt khiến các nhà đầu tư không thể bình tĩnh đứng ngoài cuộc, những bước giá cao liên tục được đẩy vào, làn sóng tăng được lan rộng từ nhóm cổ phiếu trụ (GAS, VIC, VNM, MSN, VCB) đến những nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, đặc biệt là ở nhóm bất động sản (ITA, KBC, FLC, HAG…), với đà tăng ở cả điểm số và thanh khoản.
Phiên giao dịch chiều, thị trường tiếp tục chứng kiến sự bứt phá của VN-Index, chỉ số này nhanh chóng chinh phục qua ngưỡng cản 610 điểm. Tuy nhiên, áp lực bởi đợt ATC kéo dài trong nhiều phiên tuần trước cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tâm lý của nhà đầu tư. Các giao dịch cầm chưng hơn, một nhịp giảm kéo VN-Index xuyên thủng mốc 610 điểm. Dù kịch bản ATC trong phiên hôm nay không xảy ra nhưng chỉ số trên HOSE vẫn thất bại trong việc chinh phục lại ngưỡng cản này.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 10,47 điểm (+1,72%) lên 609,27 điểm; HNX-Index tăng 1,1 điểm (+1,23%) lên 89,73 điểm. Tổng giá trị giao dịch trên 2 sàn đạt gần 4.200 tỷ đồng, tăng 13% so với phiên hôm qua.
Hôm nay, các nhà đầu tư nước ngoài đã trở lại mua ròng, với khối lượng hơn 10 triệu đơn vị, tương đương giá trị hơn 97 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ giảm, ghi nhận phiên giảm điểm thứ 2 liên tiếp khi cổ phiếu năng lượng trượt giá bởi áp lực bán tháo. Cụ thể, cổ phiếu của những doanh nghiệp hoạt động trong nhóm ngành này đã giảm 1,2% do giá dầu WTI và dầu Brent có mức giảm mạnh nhất trong vòng hơn 2 năm trở lại đây.
Một nguyên nhân nữa khiến chứng khoán phố Wall giảm điểm là những dữ liệu về niềm tin tiêu dùng và giá nhà tại Mỹ kém khả quan. Theo đó, chỉ số niềm tin tiêu dùng Mỹ của Conference Board đã giảm xuống 86 điểm trong tháng 9 từ 93,4 điểm của tháng 8. Cùng với đó, giá nhà tại 20 thành phố của Mỹ tăng chậm nhất gần 2 năm trong năm kết thúc vào tháng 7.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sơm hôm 1/10 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 28,32 điểm (-0,17%), xuống 17.042,90 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 5,51 điểm (-0,28%), xuống 1.972,29 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 12,46 điểm (-0,28%), xuống 4.493,39 điểm.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: Đà giảm vẫn bao trùm trên một số thị trường tại châu Á ảnh hưởng bởi dữ liệu báo cáo kém lạc quan về nhà ở và việc làm của Mỹ, cùng với nhất bất ổn về cuộc biểu tình tại Hồng Kông. Chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật giảm tiếp 0,56%; chỉ số KOSPI trên TTCK Hàn Quốc giảm 1,41%...
Hôm nay, TTCK Hồng Kong và Thượng Hải nghỉ lễ.
Giá vàng SJC giảm 120.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước tiếp tục bị kéo xuống, đang ngày càng cách xa mốc 36 triệu đồng. Đến cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại 35,56 – 35,80 triệu đồng/lượng, giảm thêm 120.000 đồng/lượng so với chiều qua.
Trong khi đó, việc đồng bạc xanh tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2010 so với tỷ giá của 10 loại tiền tệ khác vào hôm nay và đang hướng đến quý có mức tăng giá lớn nhất kể từ năm 2008, đã kéo giá vàng giao dịch trên sàn thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 1 tháng trở lại đây. Bước vào phiên giao dịch sáng nay trên sàn châu Á, vàng biến động nhẹ, mức giá gần như không đổi so với giá đóng cửa hôm qua, hiện đang ở mức 1.208,1 USD/oz.
Theo nhận định của các chuyên giá, nếu đồng đô la Mỹ tiếp tục nhận được động lực tăng bởi các nguyên tắc cơ bản sắp diễn ra, vàng (XAU/USD) sẽ nhanh chóng rơi xuống dưới ngưỡng $1208, sau đó, rất có khả năng chúng ta sẽ thấy ngưỡng hỗ trợ $1200 được thử nghiệm tiếp theo. Đóng cửa dưới mức $1200 sẽ làm cho chúng tôi nghĩ rằng mức thấp năm ngoái tại $1180 tiếp tục bị thử thách. Thị trường giá xuống chiếm ưu thế có thể đây kim quý về vùng $1050/38.
Trên thị trường ngoại hối, hôm nay, tỷ giá USD/VND được các ngân hàng đồng loạt nâng lên từ 20-40 đồng ở cả chiều mua và bán. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.210 |
21.260 |
+15 |
+15 |
BIDV |
21.220 |
21.270 |
+25 |
+25 |
Vietinbank |
21.220 |
21.270 |
+15 |
+20 |
Argibank |
21.180 |
21.245 |
- |
- |
Techcombank |
21.200 |
21.290 |
+30 |
+35 |
Eximbank |
21.200 |
21.270 |
+25 |
+25 |
MBB |
21.170 |
21.265 |
+20 |
+20 |
ACB |
21.200 |
21.270 |
+25 |
+25 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 19,82 triệu trái phiếu, trị giá 2.189 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316014 |
12 Tháng |
4,4503 |
1.000.000 |
110.008.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,35 |
1.000.000 |
107.819.000.000 |
TD1316014 |
12 Tháng |
4,6907 |
2.000.000 |
219.322.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,3998 |
500.000 |
53.878.000.000 |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,6912 |
3.000.000 |
314.616.000.000 |
TD1315002 |
6 Tháng |
4 |
500.000 |
53.280.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
5,4999 |
100.000 |
11.952.800.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,7501 |
500.000 |
53.469.500.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,2999 |
70.000 |
8.037.750.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,1999 |
500.000 |
56.847.000.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,2999 |
500.000 |
57.412.500.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,25 |
500.000 |
58.433.500.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,58 |
500.000 |
58.852.000.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
4,8999 |
500.000 |
57.178.500.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
4,8399 |
500.000 |
52.528.000.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,8099 |
1.000.000 |
118.945.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,7112 |
500.000 |
58.529.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,7998 |
500.000 |
52.920.000.000 |
TD1318023 |
3 Năm |
5,3499 |
230.000 |
26.149.160.000 |
TD1318023 |
3 Năm |
5,3499 |
120.000 |
13.643.040.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
4,8499 |
200.000 |
22.897.400.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,9498 |
2.400.000 |
284.604.000.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
4,8098 |
500.000 |
52.565.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,3801 |
500.000 |
52.210.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,3999 |
500.000 |
52.167.000.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
5,25 |
200.000 |
22.018.800.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,33 |
1.000.000 |
106.398.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,2499 |
500.000 |
52.492.500.000 |