Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Mặc dù có sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là những mã trong nhóm bluechips, nhưng với mức tăng quá nhẹ nên đã không đủ sức xoay chuyển tình thế. Sáng nay vẫn là một phiên điều chỉnh, mặc dù về độ rộng, thị trường không quá tiêu cực. Nguyên nhân là số lớn các blue-chips giảm, ngân hàng không đủ quy mô vốn hóa để cân bằng lại.
Đáng chú ý trong phiên sáng là OGC giảm sâu 1,92% khi thị trường chiết khấu những rắc rối liên quan đến việc bắt thêm nhân sự của Oceanbank. Chỉ còn 5.100 đồng, OGC lại quay trở lại sát mức đáy thấp nhất trong lịch sử hồi tháng 2. Rơi thêm gần 14% kể từ ngày tạo đỉnh 5.900 đồng hôm 26/2 vừa qua với trên 17 triệu cổ phiếu.
Sang đến phiên chiều, thị trường không có nhiều yếu tố thuận lợi, các chỉ số vẫn giao dịch dưới tham chiếu dù không bị giảm sâu. Tuy nhiên, áp lực xả ở đợt khớp lệnh đóng cửa lại một lần nữa nhấn chìm Vn-Index, kết thúc một tuần giao dịch trong sắc đỏ bao trùm.
Trong đó, FLC lại quay trở lại vị trí ngôi sao với hơn 27 triệu cổ phiếu được trao tay, với mức tăng 200 đồng, lên 11.900 đồng/cp.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 2,43 điểm (-0,41%) xuống 586,1 điểm; HNC-Index giảm 0,18 điểm (-0,21%) xuống 85,72 điểm.
- TTCK Mỹ tăng. Phố Wall đã có phiên hồi phục lại nhờ cổ phiếu tài chính sau khi một số ngân hàng được FED cho phép tăng cổ tức trả cho cổ đông và mua lại cổ phiếu.
Theo đó, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Dow Jones tăng 259,83 điểm (+1,47%), lên 17.895,22 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 25,71 điểm (+1,26%), lên 2.065,95 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 43,35 điểm (+0,89%), lên 4.893,29 điểm.
- TTCK châu Á tăng nhiều hơn giảm. Với sự hồi phục của chứng khoán phố Wall, 3 chỉ số chứng khoán chính trên thị trường châu Á là Hang Seng, Nikkei và Shanghai đều ghi nhận tăng điểm.
Cụ thể, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 25,25 điểm (0,11%) lên 23.823,21 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 263,14 điểm (+1,39%) lên 19.254,25 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 24,46 điểm (+0,73%) lên 3.373,79 điểm.
- Giá vàng SJC tăng 30.000 đồng/lượng: Giá vàng trong nước hôm nay tiếp tục duy trì đà tăng với mức tăng 30.000 đồng/lượng, được niêm yết tại mức giá 35,23-35,33 triệu đồng/lượng.
Cùng chiều, giá vàng thế giới bước vào phiên giao dịch châu Á hôm nay bắt đầu tăng trở lại, đạt 1.1158,6 USD/oz (tính đến 15h30 theo giờ Việt Nam), tăng hần 6 USD so với giá đóng cửa hôm qua.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.345 |
21.395 |
||
BIDV |
21.345 |
21.395 |
||
Vietinbank |
21.335 |
21.395 |
||
Argibank |
21.330 |
21.395 |
||
Techcombank |
21.335 |
21.410 |
||
Eximbank |
21.330 |
21.400 |
||
MBB |
21.330 |
21.395 |
||
ACB |
21.330 |
21.400 |
||
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 36,2 triệu trái phiếu, trị giá 3.829 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,4399 |
5.000.000 |
506.990.000.000 |
TD1316014 |
12 Tháng |
4,5999 |
1.000.000 |
103.633.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,3994 |
1.000.000 |
103.013.000.000 |
TD1416065 |
12 Tháng |
4,4403 |
4.000.000 |
425.320.000.000 |
TD1316015 |
12 Tháng |
4,4498 |
500.000 |
55.404.500.000 |
TD1316013 |
12 Tháng |
4,4498 |
500.000 |
52.036.000.000 |
TD1316017 |
12 Tháng |
4,4498 |
500.000 |
53.936.000.000 |
TD1116019 |
12 Tháng |
4,45 |
500.000 |
53.412.000.000 |
BVDB13126 |
12 Tháng |
4,5997 |
1.000.000 |
111.763.000.000 |
TD1316017 |
12 Tháng |
4,4498 |
1.000.000 |
107.872.000.000 |
TD1316015 |
12 Tháng |
4,3499 |
500.000 |
55.456.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,5498 |
1.000.000 |
107.475.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,6398 |
500.000 |
53.868.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,59 |
1.000.000 |
104.693.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,6602 |
437.759 |
47.144.017.746 |
VDB112008 |
2 Năm |
4,8499 |
2.000.000 |
228.190.000.000 |
TD1417080 |
2 Năm |
4,6601 |
500.000 |
52.283.500.000 |
VDB112008 |
2 Năm |
4,8499 |
1.000.000 |
114.095.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,4999 |
500.000 |
53.777.500.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,6398 |
500.000 |
53.868.000.000 |
TD1419089 |
3 - 5 Năm |
5,2999 |
500.000 |
53.621.000.000 |
TD1419088 |
3 - 5 Năm |
5,2801 |
1.000.000 |
109.122.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,18 |
500.000 |
54.393.000.000 |
TD1530258 |
15 Năm |
7,59 |
3.000.000 |
302.922.000.000 |
TD1530258 |
15 Năm |
7,2 |
2.000.000 |
208.940.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,4 |
500.000 |
56.930.500.000 |
BVDB15196 |
3 Năm |
5,1 |
2.000.000 |
202.954.000.000 |
TD1429094 |
10 - 15 Năm |
7,18 |
500.000 |
57.019.000.000 |
TD1429094 |
10 - 15 Năm |
7,16 |
1.000.000 |
114.228.000.000 |
TD1429094 |
10 - 15 Năm |
7,2 |
2.000.000 |
227.696.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,3701 |
500.000 |
50.175.500.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4 |
500.000 |
50.318.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,37 |
1.000.000 |
100.762.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,2801 |
1.000.000 |
100.709.000.000 |