Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Sau phiên giảm sâu cuối tuần trước, thị trường bước vào phiên giao dịch sáng nay khá thận trọng. Trên bảng điện tử, mặc dù sắc xanh vẫn xuất hiện khá tốt nhưng thị trường vẫn chịu sự ảnh hưởng lớn từ nhóm bluechip khi nhóm này chưa cho thấy xu hướng tăng trở lại, đặc biệt là sự điều chỉnh từ GAS, khiến VN-Index không thể cầm cự, lùi sát xuống mốc 610 điểm.
Sang phiên chiều, lực bán ở một số mã lớn khiến VN-Index lao thủng mốc kháng cự 610 điểm. Tuy nhiên, lực mua được đẩy vào giúp VN-Index có bước hồi lại, nhưng không đủ lực để vượt qua được tham chiếu.
Trong đợt khớp lệnh ATC, mã gây tượng nhất trong phiên là OGC, các lệnh mua bán ồ ạt được đẩy vào với sự áp đảo từ bên mua giúp mã tăng tăng mạnh với trên 8,56 triệu đơn vị được giao dịch, vượt qua ở SSI và VHG về thanh khoản.
Trong khi đó, nhóm bất động sản, được dự báo sẽ là nhóm dẫn dắt thị trường đi lên lại có phiên giao dịch khá mờ nhạt.
Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần, chỉ số VN-Index giảm 3,5 điểm (-0,57%) xuống 614,22 điểm. HNX-Index giảm 0,53 điểm (-0,58%) xuống 90,79 điểm.
Hôm nay, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 8.579.368 đơn vị, gấp hơn 10 lần so với phiên trước với tổng giá trị tương ứng 285,73 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ lao dốc o lo ngại về tăng trưởng toàn cầu và triển vọng tăng lãi suất tại Mỹ. Cụ thể, trong tuần qua, Quỹ Tiền tệ quốc (IMF) tế đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu xuống 3,3% trong năm 2014 và 3,8% trong năm tiếp theo. Báo cáo này đã dấy lên lo ngại về tình hình tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng như làn sóng bán tháo trên các thị trường chứng khoán toàn cầu. Trong khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) gặp bế tắc với Đức trong nỗ lực phục hồi tăng trưởng của khu vực thì Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) lại lo ngại, kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm có thể ảnh hưởng đến kinh tế Mỹ.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 11/10 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 115,15 điểm (-0,69%), xuống 16.544,10 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 22,08 điểm (-1,15%), xuống 1.906,13 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 102,10 điểm (-2,33%), xuống 4.276,24 điểm.
Sau IMF và biên bản họp Fed, thị trường sẽ hướng tâm điểm vào mùa báo cáo doanh thu của các doanh nghiệp lớn. Trong tuần qua, đã có ít nhất Samsung và PepsiCo công bố báo cáo doanh thu quý III.
- TTCK châu Á sắc đỏ vẫn chiếm chủ đạo. Riêng chứng khoán Hồng Kong đảo chiều tăng khi cảnh sát nước này tiếp tục dỡ bỏ thêm một số hàng rào chắn ở khi vực người biểu tình đòi dân chủ dựng lên trong hơn 2 tuần biểu tình vừa qua, làm tê liệt hoạt động của nhiều khu vực ở trung tâm tài chính này. Hiện tại, số người biểu tình tại đây cũng đã giảm xuống. Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong tăng 54,84 điểm (+0,24%) lên 23.143,38 điểm.
Ở chiều ngược lại, chỉ số Shanghai Composite Index giảm 8,53 điểm (-0,36%) xuống 2.366,01 điểm. Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia cũng giảm điểm.
Hôm nay, TTCK Nhật Bản đóng cửa.
Giá vàng SJC giảm nhẹ 10.000 đồng/lượng. Đầu giờ sáng, giá vàng thương hiệu quốc gia tăng 70.000 đồng so với giá đóng cửa hôm cuối tuần, lên mức 35,78 – 35,90 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, sang đến buổi chiều, giá vàng đảo chiều, giảm còn 35,72 – 35,84 triệu đồng/lượng, ngược chiều với đà tăng của vàng thế giới.
Trong khi đó, giá vàng thế giới vẫn giữ mức giao dịch trên 1.200 USD. Đến 17h (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.227,7 USD/oz, tăng 4,7 USD so với giá đóng cửa phiên 10/10.
Dự báo về giá vàng tuần này, theo khảo sát của Kitco News, 10/23 người đã dự đoán giá vàng sẽ tăng do bị chi phối bởi chỉ số chứng khoán, giá dầu và USD. Charlie Nedoss, chiến lược gia thị trường cao cấp tại LaSalle Futures Group cho rằng, giá vàng sẽ được củng cố lại trong tuần này với nhiều khả năng duy trì trong ngưỡng 1.215 – 1.230 USD/oz.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.190 |
21.240 |
||
BIDV |
21.190 |
21.240 |
+10 |
|
Vietinbank |
21.185 |
21.235 |
||
Argibank |
21.230 |
21.305 |
||
Techcombank |
21.150 |
21.250 |
-10 |
|
Eximbank |
21.175 |
21.245 |
+10 |
+5 |
MBB |
21.160 |
+10 |
||
ACB |
21.175 |
21.245 |
+5 |
+5 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 25,53 triệu trái phiếu, trị giá 2.839 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1416063 |
12 Tháng |
3,8502 |
500.000 |
53.371.000.000 |
BVDB14098 |
12 Tháng |
3,9697 |
500.000 |
55.392.000.000 |
TD1316015 |
12 Tháng |
3,8499 |
500.000 |
54.840.000.000 |
TD1116019 |
12 Tháng |
3,8502 |
500.000 |
58.384.500.000 |
TD1416062 |
12 Tháng |
3,8403 |
1.000.000 |
107.674.000.000 |
TD1116019 |
12 Tháng |
3,7503 |
500.000 |
58.454.500.000 |
BVDB12194 |
12 Tháng |
3,9201 |
1.000.000 |
116.120.000.000 |
TD1215132 |
12 Tháng |
3,6503 |
500.000 |
56.742.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,7001 |
1.000.000 |
108.547.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,65 |
1.792.307 |
198.365.369.532 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,27 |
500.000 |
61.362.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,1999 |
500.000 |
54.847.500.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
4,84 |
500.000 |
58.449.500.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
4,8399 |
500.000 |
57.679.500.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
4,67 |
1.000.000 |
117.604.000.000 |
TD1429094 |
15 Năm |
8 |
800.000 |
89.404.800.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,0401 |
500.000 |
56.865.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,0401 |
500.000 |
56.865.000.000 |
TD1424173 |
10 Năm |
6,0801 |
500.000 |
54.728.500.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,0999 |
1.000.000 |
113.259.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,0999 |
500.000 |
56.629.500.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,0501 |
500.000 |
61.050.500.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,05 |
500.000 |
56.826.000.000 |
TD1217040 |
3 Năm |
4,45 |
500.000 |
57.986.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,4901 |
2.500.000 |
264.417.500.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
4,4498 |
500.000 |
53.086.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,38 |
500.000 |
53.025.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,4001 |
500.000 |
52.999.500.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
4,9999 |
1.437.759 |
150.723.151.488 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,2999 |
500.000 |
60.219.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,4001 |
500.000 |
52.999.500.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,32 |
500.000 |
60.193.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,4501 |
500.000 |
52.935.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
4,9199 |
1.000.000 |
108.354.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
4,8401 |
1.000.000 |
108.704.000.000 |