Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Sau 2 phiên giảm điểm liên tiếp, thị trường đã có phiên hồi phục với sắc xanh nhẹ trên cả cột chỉ số.
Trong phiên giao dịch sáng nay, thị trường khá tích cực nhờ những thông tin kinh tế khả quan cũng như sự trở lại của dòng vốn ngoại. Tuy nhiên, sau khi thông tin số tiền margin lên tới 17.000 tỷ đồng đang nằm trong thị trường, nhà đầu tư đã thận trọng trở lại, khiến diễn biến thị trường diễn ra chậm hơn.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 0,84 điểm (+0,14%) đứng ở mức 597,85 điểm; HNX-Index tăng 0,64 điểm (+0,72%) lên 89,32 điểm. Tuy nhiên, thanh khoản giảm đáng kể so với 2 phiên giảm điểm trước, chỉ đạt gần 2.450 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 102.667 đơn vị, nhưng tổng giá trị mua ròng trong phiên tương ứng đạt 10,53 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ lập kỷ lục mới: TTCK phố Wall bật tăng sau chiến thắng áp đảo của đảng Cộng hòa trong cuộc bầu cử giữa kỳ. Hiện đảng Cộng hòa có 53/100 ghế tại Thượng viện. Đây là lần đầu tiên trong 8 năm đảng Cộng hòa giành quyền kiểm soát toàn bộ Quốc hội Mỹ.
Một yếu tố khác đẩy TTCK tăng vọt là giá dầu. Kết thúc phiên giao dịch ngày 5/11, giá dầu WTI và Brent đồng loạt phục hồi kéo theo cổ phiếu của lĩnh vực năng lượng tăng 1,8%. Trong 2 phiên giao dịch trước đó, cổ phiếu của lĩnh vực năng lượng liên tục giảm thấp do giá dầu lao dốc.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 6/11 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 100,69 điểm (+0,58%), lên 17.484,53 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 11,47 điểm (+0,57%), lên 2.023,57 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 2,91 điểm (-0,06%), xuống 4.620,72 điểm.
- TTCK châu Á tăng nhiều hơn giảm: Trong khi hầu hết các chỉ số chứng khoán trong khu vực đón nhận sắc xanh, chứng khoán Nhật Bản lại quay đầu giảm điểm. Cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật giảm 144,84 điểm (-0,86%) xuống 16.792,48 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 6,55 điểm (+0,27%) lên 2.425,81 điểm.
TTCK Hàn Quốc, Indonesia, Ấn Độ cùng tăng.
Giá vàng SJC tiếp tục giảm thêm 150.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước vẫn trong xu hướng giảm mạnh. Tính đến cuối giờ chiều hôm nay, giá vàng giảm thêm 150.000 đồng/lượng, niêm yết giá tại mức 34,85 – 34,97 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá của kim loại quý này giao dịch trên sàn châu Á lại nhích nhẹ sau khi rơi mạnh trong phiên hôm qua. Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.144,4 USD/oz, tăng 4,4 USD/oz so với giá đóng cửa hôm qua.
USD mạnh hơn cũng khiến vàng trở nên đắt hơn đối với người mua sử dụng ngoại tệ và làm giảm tính hấp dẫn như tài sản trú ẩn an toàn.
Cổ phần trong SPDR Gold Trust giảm trong ngày thứ hai vào hôm qua xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9/2008 khi chứng khoán Mỹ tăng lên mức kỷ lục, điều này đã làm hạn chế nhu cầu dự trữ của vàng. Vàng đang hướng đến năm thứ 2 giảm giá liên tiếp đầu tiên kể từ năm 2000 khi Fed chuẩn bị tăng lãi suất trong bối cảnh một nền kinh tế cải thiện, trong khi ngân hàng trung ương khác tìm cách thúc đẩy tăng trưởng, thúc đẩy đà tăng của đồng đô la.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.260 |
21.310 |
-5 |
-5 |
BIDV |
21.250 |
21.300 |
-10 |
-10 |
Vietinbank |
21.260 |
21.310 |
- |
- |
Argibank |
21.245 |
21.315 |
- |
- |
Techcombank |
21.230 |
21.320 |
-10 |
- |
Eximbank |
21.235 |
21.305 |
-5 |
-5 |
MBB |
21.220 |
21.310 |
- |
-10 |
ACB |
21.235 |
21.305 |
- |
- |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 37,44 triệu trái phiếu, trị giá 4.172 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
HCMB12202 |
12 Tháng |
4,1299 |
3.000.000 |
318.681.000.000 |
TD1316015 |
12 Tháng |
3,9203 |
500.000 |
54.927.000.000 |
TD1316016 |
12 Tháng |
3,9501 |
1.500.000 |
163.617.000.000 |
TD1315009 |
12 Tháng |
3,6999 |
500.000 |
51.723.000.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
4,0498 |
500.000 |
53.444.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,4001 |
500.000 |
53.628.500.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
4,1003 |
921.576 |
98.428.924.680 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,35 |
1.000.000 |
109.655.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,3499 |
500.000 |
61.435.500.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,43 |
500.000 |
60.222.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,35 |
500.000 |
54.827.500.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,3302 |
500.000 |
55.217.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,3499 |
500.000 |
61.435.500.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,0501 |
1.000.000 |
112.159.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,0001 |
1.000.000 |
118.449.000.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,0501 |
2.000.000 |
224.318.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,5 |
1.500.000 |
174.718.500.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,0001 |
500.000 |
59.224.500.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
4,9901 |
1.000.000 |
118.489.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,35 |
1.019.000 |
122.498.066.000 |
HCMB14179 |
10 Năm |
10,7413 |
2.000.000 |
160.632.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,35 |
4.000.000 |
480.856.000.000 |
TD1424174 |
10 Năm |
6,5 |
500.000 |
48.755.500.000 |
TD1318023 |
3 Năm |
4,7001 |
500.000 |
58.202.000.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
4,4799 |
2.000.000 |
231.910.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,6001 |
500.000 |
60.580.500.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
4,4799 |
3.000.000 |
347.865.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,45 |
500.000 |
52.573.500.000 |
TD1419086 |
5 Năm |
5,0501 |
500.000 |
55.395.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,06 |
5.000.000 |
548.225.000.000 |