Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Các chỉ số chứng khoán đã có phiên hồi phục trở lại sau liên tiếp 2 phiên giảm mạnh trước đó, nhưng thanh khoản thị trường tiếp tục sụt giảm cho thấy giới đầu tư chưa thực sự tin tưởng vào trạng thái hồi phục của thị trường. Tuy nhiên, bước vào phiên sáng nay, thị trường vẫn giữ được sắc xanh, với đà tăng xuất hiện trên diện rộng, dù không có nhiều đột biến xảy ra, ngoại trừ nhóm bất động sản có dấu hiệu khởi sắc khi có thêm nhiều thông tin hỗ trợ đặc biệt là tư 2 sắc luật mới được Quốc hội thông qua.
Tuy nhiên, kịch bản diễn ra trong phiên giao dịch chiều đã gây bất ngờ cho toàn bộ nhà đầu tư, khi chỉ số VNIndex bất ngờ quay đầu giảm mạnh gần 10 điểm, mà khởi nguồn từ 2 cổ phiếu trụ trong nhóm dầu khí là GAS và PVD.
Đà giảm đột ngột từ GAS kéo theo hàng loạt bluechips bị bán mạnh ra, nhất là những cổ phiếu đầu cơ. Hiệu ứng này trên HOSE cũng nhanh chóng lan tỏa sang HNX, khiến chỉ số sàn này cũng rớt mạnh với sắc đỏ bao trùm khắp bảng điện tử.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 9,87 điểm (-1,68%) xuống 576,04 điểm; chỉ số HNX-Index giảm 1,39 điểm (-1,57%) xuống 87,54 điểm. Điểm tích cực là tổng giá trị giao dịch toàn thị trường tăng khá mạnh so với phiên hôm qua, đạt hơn 4.130 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 4.189.100 đơn vị, giảm 17,5% so với phiên 25/11. Tuy nhiên, tổng giá trị là bán ròng 24,93 tỷ đồng, phiên trước mua ròng 57,58 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ giảm do niềm tin tiêu dùng giảm mạnh. Cụ thể, theo báo cáo của Conference Board, chỉ số niềm tin tiêu dùng tháng 11 của Mỹ bất ngờ giảm xuống thấp nhất 5 tháng do người dân Mỹ bớt lạc quan về tình hình kinh tế cũng như thị trường lao động. Thậm chí, báo cáo GDP tích cực được công bố ngay trước đó cũng không thể đẩy chỉ số này nhích lên. Theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ, tăng trưởng GDP quý III của nền kinh tế lớn nhất thế giới đạt 3,9%, cao hơn ước tính ban đầu 3,5%.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 26/11, theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 2,96 điểm (-0,02%), xuống 17.814,94 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 2,38 điểm (-0,12%), xuống 2.067,03 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 3,36 điểm (+0,07%), lên 4.758,25 điểm.
- TTCK châu Á tăng nhiều hơn giảm: Trong khi hầu hết các chỉ số chứng khoán trong khu vực đã hồi phục trở lại, thì chỉ số chứng khoán trên TTCK Nhật Bản lại quay đầu giảm do đồng Yên hồi phục.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 36,75 điểm (+1,43%) lên 2.604,34 điểm; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản giảm 24 điểm (-0,14%) xuống 17.384 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 268,07 điểm (+1,12%) lên 24.111,98 điểm.
TTCK Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Indonesia đều tăng.
Giá vàng SJC giảm 10.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước hôm nay gần như không biến động. Đầu giờ sáng giá vàng SJC được giữ nguyên mức giá giao dịch của phiên chiều qua và giữ ổn định trong gần suốt buổi sáng. Giá vàng chỉ giảm nhẹ 10.000 đồng/lượng vào cuối giờ sáng khi vàng thế giới có dấu hiệu đi xuống, niêm yết tại mức 35.28 – 35.40 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng thế giới tăng 2,9 USD lên mức 1.201,2 USD.oz.
Giới đầu tư nhận định, giá vàng tăng trở lại khi chỉ số USD giảm 0,3% sau khi chỉ số niềm tin tiêu dùng tháng 11 của Mỹ bất ngờ xuống thấp nhất 5 tháng. Tuy nhiên, tăng trưởng GDP của Mỹ tính đến cuối quý III được ghi nhận 6 tháng tăng trưởng mạnh nhất trong 10 năm qua, điều này có thể thúc đẩy Fed nâng lãi suất sớm hơn dự kiến, ảnh hưởng xấu đến giá vàng. Đến 17h (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco lại giảm gần 6 USD, về mức 1.195,5 USD/oz.
Trên thị trường ngoại hối, các ngân hàng tiếp tục thu hẹp khoảng cách giữa giá mua vào và bán ra bằng việc nâng giá mua vào. Giá bán USD ra hầu hết được giữ ngang với mức của NHNN là 21.400 đồng. Tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.390 |
21.400 |
- |
- |
BIDV |
21.390 |
21.400 |
+30 |
- |
Vietinbank |
21.370 |
21.400 |
- |
- |
Argibank |
21.355 |
21.400 |
+15 |
- |
Techcombank |
21.360 |
21.400 |
- |
- |
Eximbank |
21.350 |
21.400 |
- |
-20 |
MBB |
21.270 |
21.400 |
||
ACB |
21.385 |
21.400 |
+25 |
- |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 25,54 triệu trái phiếu, trị giá 2.854 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
VDB111017 |
12 Tháng |
4,5999 |
1.000.000 |
116.996.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,2002 |
500.000 |
54.346.500.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,18 |
1.000.000 |
112.224.000.000 |
VDB111017 |
12 Tháng |
4,5999 |
1.000.000 |
116.996.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,2199 |
500.000 |
54.335.500.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,8028 |
1.000.000 |
107.588.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,5498 |
1.000.000 |
108.142.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,6499 |
1.388.888 |
166.936.004.272 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,4501 |
500.000 |
60.341.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,3801 |
500.000 |
55.291.500.000 |
TD1116050 |
2 Năm |
4,4003 |
2.000.000 |
233.802.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,4999 |
500.000 |
60.280.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,5502 |
500.000 |
55.108.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,5998 |
500.000 |
54.683.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,58 |
500.000 |
54.705.000.000 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,6502 |
2.555.558 |
273.807.595.236 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,6502 |
1.000.000 |
107.142.000.000 |
TD1217037 |
2 Năm |
4,4202 |
1.000.000 |
116.382.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,6499 |
500.000 |
60.097.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,7527 |
1.000.000 |
109.036.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,6199 |
1.000.000 |
107.988.000.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,5501 |
1.000.000 |
109.747.000.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,52 |
500.000 |
54.934.000.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,3801 |
300.000 |
33.129.900.000 |
TD1424091 |
10 Năm |
6,95 |
200.000 |
23.765.400.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,9 |
600.000 |
64.845.000.000 |
DNGH13066 |
3 Năm |
5,3001 |
500.000 |
62.941.000.000 |
TD1419086 |
5 Năm |
5,6499 |
500.000 |
54.296.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,5 |
500.000 |
52.380.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,3999 |
500.000 |
53.478.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,3501 |
500.000 |
52.694.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,3501 |
1.000.000 |
105.389.000.000 |