Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Nếu phiên hôm qua, hàng loạt lệnh ATC ở bên bán được đẩy vào khiến thị trường mất thêm hơn 1,5 điểm, kết thúc phiên với chỉ số sàn dưới ngưỡng 590 điểm, thì trong phiên hôm nay, dòng tiền bất ngờ chảy mạnh trong đợt khớp lệnh ATC đã kéo cả hai chỉ số trên sàn tăng thẳng đứng.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 2,79 điểm (+0,47%) lên 592,24 điểm. HNX-Index tăng 0,55 điểm (+0,7%) lên 78,28 điểm.
Mặc dù đã có phiên hồi phục sau phiên giảm sâu hôm qua. Tuy nhiên, thanh khoản trên cả 2 sàn lại sụt giảm đáng kể, xuống dưới mức trung bình 10 phiên gần nhất. Theo nhận định của nhiều CTCK, điều này cho thấy khả năng đường giá sẽ vẫn có thêm nhịp điều chỉnh với diễn biến phân hóa trong ngắn hạn.
- Thị trường chứng khoán Mỹ biến động nhẹ. Đầu phiên giao dịch, chứng khoán phố Wall giảm do báo cáo cho thấy, số người mua nhà cũ bất ngờ giảm trong tháng 6 và phản ánh tình trạng “giậm chân tại chỗ” của thị trường nhà đất. Tuy nhiên sau đó, các chỉ số chứng khoán Mỹ bắt đầu tăng điểm trở lại nhờ báo cáo của Markit cho biết, chỉ số Nhà quản trị mua hàng sơ bộ của lĩnh vực dịch vụ trong tháng 7 vẫn không đổi so với tháng trước đó, ở 61 điểm – mức cao nhất trong 4,5 năm.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 29/7 theo giờ Việt Nam) chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 22,02 điểm (+0,13%), lên 16.982,59 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 0,57 điểm (+0,03%), lên 1.978,97 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite giảm 4,66 điểm (-0,10%), xuống 4.444,91 điểm.
Các nhà đầu tư đang chờ những dữ liệu rất quan trọng sẽ được công bố trong tuần này. Đầu tiên là chỉ số PMI, tiếp đó là cuộc họp chính sách của FOMC thuộc FED, rồi đến báo cáo GDP quý II được công bố vào thứ Tư và báo cáo việc làm được công bố vào thứ Sáu.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. 3 chỉ số chứng khoán chính trong khu vực vẫn duy trì đà tăng. Cụ thể, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 0,87%; chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Trung Quốc tăng 0,24%; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 0,57%.
Giá vàng SJC giảm 10.000 đồng. giá vàng trong nước nhích nhẹ lên 36.620 - 36.740 triệu đồng/lượng, tăng giảm 10.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa hôm qua.
Trong khi đó, giá vàng thế giới bất ngờ tăng lên trên sát ngưỡng 1.312 USD/oz và nhanh chóng giảm xuống vùng 1.308 USD/oz trước thềm cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Fed). Đến 19h (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn NewYork tại 1.307,4 USD/ounce, tăng gần 4 USD so với giá đóng cửa hôm qua.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND nhích nhẹ thêm 5-10 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.205 |
21.255 |
+5 |
+5 |
BIDV |
21.200 |
21.250 |
- |
-10 |
Vietinbank |
21.205 |
21.255 |
+10 |
+5 |
Argibank |
21.190 |
21.255 |
+10 |
+15 |
Techcombank |
21.170 |
21.260 |
- |
-10 |
Eximbank |
21.185 |
21.255 |
+10 |
- |
MBB |
21.170 |
21.260 |
- |
- |
ACB |
21.185 |
21.255 |
+5 |
+5 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 31,52 triệu trái phiếu, trị giá 3.350 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
VDB110024 |
5 - 7 Năm |
7,5001 |
1.670.000 |
200.845.890.000 |
VDB110024 |
5 - 7 Năm |
7,5001 |
1.240.000 |
149.131.080.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
6,68 |
500.000 |
51.558.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
6,7499 |
500.000 |
50.445.000.000 |
TD1419082 |
5 Năm |
6,6 |
500.000 |
54.238.500.000 |
CP4A1104 |
5 Năm |
8,4632 |
740.000 |
79.410.140.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
6,6999 |
500.000 |
50.548.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
6,6999 |
500.000 |
50.548.000.000 |
TD1419082 |
5 Năm |
6,9999 |
1.000.000 |
106.911.000.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
6,9999 |
1.000.000 |
101.835.000.000 |
TD1419083 |
5 Năm |
6,5999 |
500.000 |
53.477.000.000 |
TD1215176 |
12 Tháng |
4,6999 |
500.000 |
55.877.500.000 |
BVDB13229 |
12 Tháng |
5,0004 |
500.000 |
55.085.000.000 |
BVDB13116 |
12 Tháng |
4,6995 |
500.000 |
52.339.000.000 |
HCMB12202 |
12 Tháng |
6 |
2.000.000 |
226.368.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
5,73 |
500.000 |
55.443.500.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
7,9813 |
500.000 |
54.381.500.000 |
TD1417074 |
3 Năm |
5,6602 |
500.000 |
51.922.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
6,0002 |
1.000.000 |
101.978.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,7499 |
500.000 |
50.702.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
6,0002 |
1.000.000 |
101.978.000.000 |
TD1417075 |
3 Năm |
5,6601 |
1.000.000 |
103.047.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,6999 |
500.000 |
57.981.000.000 |
TD1424091 |
10 Năm |
8,8091 |
650.000 |
67.286.050.000 |
TD1323031 |
7 - 10 Năm |
9,0743 |
2.000.000 |
209.074.000.000 |
TD1318023 |
3 - 5 Năm |
7,8861 |
500.000 |
52.149.000.000 |
TD1318025 |
3 - 5 Năm |
7,9978 |
1.000.000 |
100.274.000.000 |
TD1318023 |
3 - 5 Năm |
5,7 |
500.000 |
55.725.000.000 |
TD1318022 |
3 - 5 Năm |
5,7 |
1.500.000 |
171.856.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
7,6644 |
500.000 |
52.740.500.000 |
HCMB13260 |
2 Năm |
15,6417 |
3.720.000 |
351.123.360.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
5,2999 |
500.000 |
51.683.500.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
5,5298 |
1.000.000 |
107.568.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
5,5298 |
500.000 |
53.784.000.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
5,2198 |
1.000.000 |
105.745.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
5,4001 |
500.000 |
55.090.500.000 |