Chuyển động thị trường:
- Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng thận trọng. VN-Index trên sàn HOSE chốt phiên tăng 2,57 điểm (+0,47%) lên 544,06 điểm. Trong khi trên sàn HNX, HNX-Index tăng 0,3 điểm (+0,4%), lên 74,88 điểm.
Đúng như nhận định của các CTCK, nhóm cổ phiếu đầu cơ tiếp tục khuấy đảo thị trường. Trong phiên hôm nay, nhờ đà tăng của nhóm cổ phiếu này được nới rộng hơn về cuối phiên đã giúp thị trường thoát khỏi xu hướng lình xình quanh tham chiếu trong gần hết phiên giao dịch.
Đáng chú ý, nhà đầu tư nước ngoài đã quay lại mua ròng sau 2 phiên bán ròng cuối tuần trước, với giá trị mua ròng gần 38 tỷ đồng trên HOSE.
- Thị trường chứng khoán Mỹ thiết lập kỷ lục mới. TTCK phố Wall tiếp tục tăng điểm khi số liệu sản xuất tích cực, làm tăng lạc quan về kinh tế toàn cầu. Theo đó, 8/10 lĩnh vực thuộc chỉ số S&P 500 tăng giá, trong đó, cổ phiếu y tế bà điện nước tăng mạnh nhất, với mức tăng 0,5%. Bên cạnh đó, Nhóm cố phiếu nhà ở tiếp tục tăng mạnh sau khi Bộ Thương mại Mỹ công bố, doanh số bán nhà ở mới tăng hơn dự kiến trong tháng 4 và nguồn cung cũng lên mức cao nhất 3 năm rưỡi, sau 1 ngày số liệu về doanh số bán nhà trong tháng 4 được công bố tăng 1,3%, là tháng thứ 2 trong 9 tháng có mức tăng trưởng
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần trước (sáng sớm hôm 24/5, theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 63,19 điểm (+0,38%), lên 16.606,27 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 8,04 điểm (+0,42%), lên 1.900,53 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tăng 31,47 điểm (+0,76%), lên 4.185,81 điểm.
- Thị trường chứng khoán châu Á: Mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, TTCK châu Á đồng loạt tăng, thiết lập phiên tăng thứ 3 liên tiếp khi số liệu kinh tế Mỹ tiếp tục khả quan. Tuy nhiên, đến cuối giờ chiều (theo giờ Việt Nam), sắc đỏ đã xuất hiện trên một số sàn giao dịch.
Cụ thể, chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản tăng 0,97%, lên 14.602,52 điểm nhờ đà tăng của cổ phiếu quay phim – Nikon và nhóm cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu của hãng Mitsubishi UFJ Financial Group Inc.; TTCK Đài Loan tăng 0,31%, TTCK Thượng Hải tăng 0,34%. Ở chiều giảm, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kông giảm 0,01%; TTCK Hàn Quốc giảm 0,34%; TTCK Ấn độ giảm 0,22%...
- Giá vàng SJC giảm 100.000 đồng/lượng. NHNN khẳng định luôn sẵn sàng và có đủ lượng vàng bán can thiệp mạnh, trên quy mô lớn khi cần thiết để đảm bảo ổn định thị trường vàng trong nước. Giá vàng hôm nay gần như ổn định, ngoại trừ việc giảm nhẹ vào đầu giờ sáng. Đến cuối giờ chiều, giá vàng SJC niêm yết tại mức giá 36,500 – 36,730 triệu đồng/lượng. So với giá vàng niêm yết cuối tuần trước, hôm nay giá vàng giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua và 120.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Trong khi đó, giá của kim loại quý này giao dịch trên sàn kitco kết thúc phiên cuối tuần ở mức 1.292,9 USD/oz. Đến cuối giờ chiều nay (theo giờ Việt Nam) là 1.292,8 USD/ounce, giảm nhẹ 0,1 USD/oz.
Theo nhận định của giới đầu tư, giá vàng tuần này có xu hướng tăng, tuy nhiên mức tăng không lớn và có thể diễn ra trong ngắn hạn. Thị trường tiếp tục theo dõi diễn biến từ cuộc bầu cử tại Ukraine. Những động thái tại quốc gia này sẽ tác động chính đến diễn biến giá vàng trong tuần.
Trên thị trường ngoại hối. tỷ giá tại các ngân hàng tiếp tục dao động khoảng 5 -10 đồng/USD. Cụ thể, tỷ giá USD/VND tại Vietcomban niêm yết mua vào - bán ra là 21.110 - 21.170 đồng/USD; tại Vietinbank là 21.120 – 21.170 đồng/USD; tại BIDV là 21.120 - 21.170 đồng/USD; tại Agrribank là 21.105 – 21.165 đồng/USD.
Đối với khối các ngân hàng TMCP, Techcombank niêm yết tỷ giá mua vào - bán ra là 21.090 – 21.190 đồng/USD; tại Eximbak là 21.090 – 21.170 đồng/USD; tại MB là 21.060 – 21.180 đồng/USD, tại ACB là 21.090 – 21.170 đồng/USD.
Tỷ giá trên thị trường tự do ngày 26/5 giao dịch khoảng 21.250 – 21.260 đồng/USD chiều mua vào, 21.290 – 21.300 đồng/USD chiều bán ra. Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của đồng Việt Nam với USD được NHNN áp dụng cho ngày 23/5/2014 vẫn là 21.036 đồng Việt Nam = 1 USD.
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 34,626 triệu trái phiếu, trị giá 3.638,48 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1215133 |
12 Tháng |
5,3701 |
500.000 |
55.982.000.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
5,2201 |
2.000.000 |
215.648.000.000 |
TD1215032 |
12 Tháng |
4,9502 |
1.500.000 |
159.225.000.000 |
TD1315004 |
12 Tháng |
4,9499 |
1.500.000 |
154.339.500.000 |
TD1215032 |
12 Tháng |
4,9502 |
1.800.000 |
191.070.000.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
5,35 |
500.000 |
53.832.500.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
5,35 |
2.000.000 |
215.330.000.000 |
TD1214171 |
6 Tháng |
4,6994 |
500.000 |
53.466.000.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,7503 |
1.000.000 |
102.960.000.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
5,9498 |
4.730.000 |
489.408.370.000 |
TD1316014 |
2 Năm |
5,9499 |
800.000 |
84.568.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
6,0002 |
500.000 |
53.898.500.000 |
BVDB13271 |
2 Năm |
6,0502 |
2.000.000 |
213.882.000.000 |
TD1316014 |
2 Năm |
5,78 |
500.000 |
53.001.500.000 |
BVDB13270 |
2 Năm |
5,9998 |
500.000 |
53.525.000.000 |
TD1416061 |
2 Năm |
5,7002 |
500.000 |
52.045.500.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,7398 |
1.000.000 |
102.977.000.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,7398 |
300.000 |
30.893.100.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
9,2625 |
460.000 |
45.180.280.000 |
TD1318022 |
3 - 5 Năm |
6,7801 |
500.000 |
54.833.500.000 |
TB1328154 |
15 Năm |
10,5566 |
556.600 |
53.519.873.000 |
BVDB13249 |
10 Năm |
11,2507 |
600.000 |
56.418.000.000 |
TD1424091 |
10 Năm |
8,7 |
730.000 |
74.967.350.000 |
TD1424091 |
10 Năm |
8,7 |
650.000 |
66.751.750.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
6,1501 |
500.000 |
59.031.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
6,1501 |
11.904 |
1.405.410.048 |
TD1417073 |
3 Năm |
6,1799 |
1.000.000 |
102.862.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
6,1501 |
488.096 |
57.625.589.952 |
TD1217036 |
3 Năm |
6,1699 |
500.000 |
56.557.000.000 |
QHD0919008 |
5 Năm |
10,0366 |
1.000.000 |
105.284.000.000 |
TP4A4604 |
5 Năm |
9,9727 |
1.500.000 |
152.349.000.000 |
CP4A3104 |
5 Năm |
10,0123 |
1.000.000 |
103.419.000.000 |
CP4A2704 |
5 Năm |
10,0357 |
1.200.000 |
126.312.000.000 |
BVDB13293 |
5 Năm |
9,8646 |
800.000 |
82.169.600.000 |
TD1419083 |
5 Năm |
7,1001 |
1.000.000 |
103.746.000.000 |
Diễn biến khác:
- Thông tin vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố cho thấy, trong 5 tháng đầu năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 5,51 tỷ USD, bằng 65,7% so với cùng kỳ 2013. Ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã giải ngân được 4,6 tỷ USD, tăng 0,4 % so với cùng kỳ năm 2013.
- Bộ NNPTNT cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 5/2014 ước đạt 2,278 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành 5 tháng đầu năm lên 12,12 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2013. Trong số đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản ước đạt 5,94 tỷ USD, tăng 5,1%; giá trị xuất khẩu thủy sản ước đạt 2,83 tỷ USD, tăng 25%; giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản ước đạt 2,46 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2013.
- Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2014 tăng 0,2% so với tháng trước và chỉ tăng 1,08% so với tháng 12/2013, tăng 4,72% so với tháng 5/2013. Trong tháng, nhóm hàng hóa dịch vụ tăng giá mạnh nhất là nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng (tăng 0,43%), giao thông (tăng 0,36%). Nhóm có quyền số cao nhất - hàng ăn và dịch vụ ăn uống - chỉ tăng 0,17%, trong đó lương thực giảm 0,51%, thực phẩm tăng 0,37% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,21% so với tháng trước.