Thị trường hàng hóa thế giới tuần từ 18-25/2: Giá dầu ổn định, kim loại và nông sản đồng loạt giảm

0:00 / 0:00
0:00
(ĐTCK) Kết thúc tuần giao dịch từ 18-25/2, thị trường hàng hóa thế giới ghi nhận hầu hết mặt hàng thuộc nhóm kim loại và nông sản đều giảm giá sau tuần bật tăng trước đó, ngược chiều với nhóm năng lượng với sự ổn định của giá dầu, trong khi nhóm nguyên liệu công nghiệp diễn biến trái chiều.
Thị trường hàng hóa thế giới tuần từ 18-25/2: Giá dầu ổn định, kim loại và nông sản đồng loạt giảm

Năng lượng: Giá dầu ổn định, khí tự nhiên tăng gần 8%, than cốc cũng tăng

Trên thị trường dầu mỏ, giá dầu có tuần duy trì sự ổn định, được hỗ trợ bởi triển vọng xuất khẩu của Nga giảm, làm lu mờ tồn trữ dầu thô tại Mỹ tăng và lo ngại hoạt động kinh tế toàn cầu.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch ngày 24/2, dầu thô Brent tăng 95 US cent (+1,2%) lên 83,16 USD/thùng; dầu thô Tây Texas (WTI) tăng 93 US cent (+1,2%) lên 76,32 USD/thùng. Trước đó, trong phiên, cả 2 loại dầu đều giảm hơn 1 USD/thùng. Tính chung cả tuần, cả 2 loại dầu đều duy trì ổn định.

Tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá dầu Brent giảm 15% so với cùng kỳ năm trước. Loại dầu này đạt mức cao nhất 14 năm (gần 128 USD/thùng) trong phiên ngày 8/3/2022.

Trên thị trường khí đốt, giá khí tự nhiên tại Mỹ tăng mạnh do dự báo thời tiết lạnh hơn và nhu cầu sưởi ấm trong 2 tuần tới cao hơn so với dự kiến trước đó.

Cụ thể, giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn New York tăng 13,7 US cent (+5,9%) lên 2,451 USD/mmBTU. Tính cả tuần, giá tăng 7,7% - sau khi giảm dưới 2 USD/mmBTU trong phiên ngày 22/2/2023.

Trên thị trường than, giá than luyện cốc Trung Quốc tăng lên mức cao nhất 8 tháng do vụ sập mỏ than quy mô lớn ở khu vực Nội Mông, phía bắc nước này, làm dấy lên lo ngại khan hiếm nguồn cung.

Cụ thể, trên sàn giao dịch Đại Liên ngày 23/2/2023, giá than cốc của Trung Quốc tăng hơn 2,6% lên mức 2.020,5 CNY (tương đương 293,35 USD)/tấn, sau khi chạm 2.085 CNY/tấn - cao nhất kể từ giữa tháng 6/2023.

Giá than cốc, dạng than cốc hoặc than luyện kim đã qua chế biến được sử dụng trong luyện quặng sắt, tăng 1,4% lên 2.929,5 CNY/tấn, trước đó đạt mức cao nhất 3 tuần là 2.979 CNY/tấn.

Trung Quốc là nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới và Nội Mông là một trong những nhà cung cấp than hàng đầu với tốc độ cao trong nhiều tháng nay nhằm tăng nguồn cung địa phương và ổn định giá cả.

Kim loại: Hầu hết giảm giá, trừ quặng sắt

Ở nhóm kim loại quý, giá vàng giảm xuống mức thấp nhất 8 tuần do USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng mạnh, khi thị trường chuẩn bị cho các đợt tăng lãi suất nhiều hơn bởi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong những tháng tới.

Cụ thể, vàng giao ngay trên sàn LBMA giảm 0,6% xuống 1.810,89 USD/ounce và chạm mức thấp nhất kể từ ngày 30/12/2022 (1.808,7 USD/ounce); vàng kỳ hạn tháng 4/2023 trên sàn New York giảm 0,5% xuống 1.817,7 USD/ounce.

Lạm phát của Mỹ tăng mạnh, trong khi chi tiêu tiêu dùng tăng trở lại 1,8% trong tháng 1/2023, củng cố kỳ vọng Fed sẽ vẫn duy trì việc tăng lãi suất.

Giá vàng chịu áp lực giảm do chỉ số USD tăng lên mức cao nhất 7 tuần, cùng với đó là lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng tuần thứ 5 liên tiếp.

Ngoài vàng, giá bạc cũng lao dốc với mức giảm 4,17% về 20,81 USD/ounce - là mức thấp nhất gần 4 tháng. Giá palađi giảm 2,7% xuống 1.386,93 USD/ounce, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ tháng 8/2019 (1.363,52 USD/ounce).

Ở nhóm kim loại công nghiệp, giá đồng giảm xuống mức thấp nhất gần 7 tuần do USD tăng mạnh và nhu cầu tại nước tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc vẫn yếu.

Cụ thể, giá đồng trên Sàn giao dịch London giảm 2,1% xuống 8.718 USD/tấn trong phiên 24/2, sau khi chạm 8.705 USD/tấn - thấp nhất kể từ ngày 9/1/2023. Tính chung cả tuần, giá đồng giảm 3%.

Giá trị USD tăng cao khiến đồng trở nên đắt hơn đối với khách hàng mua bằng tiền tệ khác, khi số liệu kinh tế Mỹ tăng mạnh và lạm phát ở mức cao, làm gia tăng dự kiến lãi suất của Mỹ sẽ ở mức cao trong thời gian dài.

Giá một số kim loại cơ bản khác trên sàn London: Kẽm giảm 0,1% xuống 3.032,50 USD/tấn; thiếc giảm 0,5% xuống 26.030 USD/tấn; ngược lại, chì tăng 0,8% lên 2.072,50 USD/tấn.

Trên sàn Đại Liên (Trung Quốc), giá nhôm giảm 0,8% về 18.590 CNY/tấn; nikel giảm 3,4% về 199.560 CNT/tấn; thiếc giảm 3% về 211.240 CNY/tấn; kẽm giảm 0,1% về 23.475 CNY/tấn; chì giảm 0,5 % về 15.330 CNY/tấn.

Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên và Singapore giảm trong phiên 24/2 do nhu cầu đối với nguyên liệu sản xuất thép giảm, song vẫn có tuần tăng.

Cụ thể, trên sàn Đại Liên, quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2023 giảm 0,2% xuống 909,5 CNY (131,19 USD)/tấn, nhưng cả tuần vẫn tăng gần 3%.

Trên sàn Singapore, quặng sắt kỳ hạn tháng 3/2023 giảm 1% về 128,5 USD/tấn. Tuy nhiên, cả tuần tăng 1,6%.

Các nhà sản xuất quặng sắt lớn như BHP Group BHP.AX và Rio Tinto RIO.AX, RIO.L cho biết, nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc hồi phục sau khi Bắc Kinh dỡ bỏ các hạn chế Covid-19 và đưa ra các biện pháp hỗ trợ cho các nhà phát triển bất động sản gặp khó khăn.

Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 0,9%; thép cuộn cán nóng giảm 0,3%; thép cuộn giảm 0,1% và thép không gỉ giảm 0,4%.

Nông sản: Đồng loạt giảm giá

Giá ngô trên sàn Chicago giảm xuống mức thấp 6 tuần, cùng với đó là giá lúa mì chạm mức thấp nhất hơn 4 tuần, do lo ngại về cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu toàn cầu. Đậu tương cũng giảm về mức thấp nhất 10 ngày qua.

Cụ thể, ngô kỳ hạn tháng 3/2023 giảm 10 US cent xuống 6,49-1/4 USD/bushel - thấp nhất kể từ ngày 10/1/2023. Giá lúa mì cùng kỳ hạn giảm 28-3/4 US cent xuống 7,21-3/4 USD/bushel - thấp nhất kể từ ngày 23/1/2023. Tính từ đầu năm đến nay, giá lúa mì giảm 18% và giá ngô giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá đậu tương kỳ hạn tương tự cũng giảm 8 US cent xuống 15,19-1/4 USD/bushel - thấp nhất kể từ ngày 15/2/2023.

Mỹ đối mặt với sự cạnh tranh về doanh số xuất khẩu từ nguồn cung giá rẻ hơn tại Brazil, trong khi các thương nhân phần lớn đối mặt với tình trạng mất mùa tại Argentina do hạn hán.

Nguyên liệu công nghiệp: Biến động trái chiều

Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn ICE giảm 0,3 US cent (-1,4%) xuống 21,28 US cent/lb. Tính chung cả tuần, giá đường thô giảm 0,6%.

Đồng thời, giá đường trắng kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London giảm 12,7 USD (-2,2%) xuống 562 USD/tấn.

Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn ICE giảm 2 US cent (-1,1%) xuống 1,877 USD/lb, sau khi đạt mức cao nhất 4 tháng (1,9415 USD/lb) trong tuần. Tuy nhiên, tính cả tuần, giá cà phê arabica vẫn tăng 1%.

Đồng thời, giá cà phê robusta cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 10 USD (-0,5%) xuống 2.151 USD/tấn.

Giá cao su tại Nhật Bản giảm theo xu hướng giá cao su tại Trung Quốc, song vẫn có tuần tăng đầu tiên trong 4 tuần. Cụ thể, trên sàn Osaka (OSE), cao su kỳ hạn tháng 8/2023 giảm 0,7 JPY (-0,3%) xuống 225 JPY (1,67 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 9/1/2023 (227,6 JPY/kg) trong đầu phiên giao dịch. Đồng thời, trên sàn Thượng Hải (Trung Quốc), cao su kỳ hạn tháng 5/2023 giảm 30 CNY xuống 12.590 CNY (1.817 USD)/tấn.

Tại Singapore, cao su kỳ hạn tháng 3/2023 giảm 0,7% xuống 138,6 US cent/kg.

Giá dầu cọ tại Malaysia giảm, song có tuần tăng thứ 3 liên tiếp, được củng cố bởi lo ngại nguồn cung thắt chặt trong bối cảnh nhu cầu được cải thiện.

Cụ thể, dầu cọ kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn Bursa Malaysia giảm 32 ringgit (-0,76%) xuống 4.203 ringgit (948,12 USD)/tấn, sau khi đạt mức cao nhất 7 tuần trong phiên trước đó. Tuy nhiên, cả tuần, giá dầu cọ tăng 1,7%.

Giá một số mặt hàng trên thị trường quốc tế tuần qua

(Nguồn: Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại, Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam) (1 bushel lúa mỳ/đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg). (USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot, 1 lot = 10 tấn).

(Nguồn: Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại, Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam)

(1 bushel lúa mỳ/đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg).

(USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot, 1 lot = 10 tấn).

N.Tùng

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục