- Các đơn vị sản xuất VSP, PVEP, PVPower, BSR, PVFCCo, PVCFC đều hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu sản lượng sản xuất năm 2013.
- 09 đơn vị đạt doanh thu hợp nhất đạt trên 115% kế hoạch năm, đó là: VSP (đạt 129,6%), PVEP (đạt 126,5%), PVGas (đạt 117,7%), PVPower (đạt 116,6%), BSR (đạt 135,4%), PVDrilling (đạt 121,5%), PVTrans (đạt 122,6%), Petrosetco (đạt 132,9%) và PVMTC (đạt 126,5%).
- Có 10 đơn vị có mức tăng trưởng doanh thu trên 5,42% so với năm 2012 (lấy mức so sánh tối thiểu là bằng mức tăng GDP cả nước là 5,42%), đó là: BSR (tăng 18,0%), PVCFC (tăng 60%), PVOil (tăng 6,3%), DQS (tăng 23,8%), PVCombank (tăng 27,9%), PVDrilling (tăng 12,1%), PVI (tăng 25,4%), Petrosetco (tăng 8,2%), PVE (tăng 20,2%) và PVMTC (tăng 19,8%).
- 13 đơn vị đạt mức lợi nhuận hợp nhất sau thuế đạt trên 115% kế hoạch, đó là: VSP (đạt 129,6%), PVEP (đạt 116,4%), PVGas (đạt 152,8%), BRS (đạt 132,2%), PVOil (đạt 119,3%), PVPower (đạt gấp 160 lần), PVFCCo (đạt 116,0%), PTSC (đạt 165,8%), PVDrilling (đạt 128,7%), PVI (đạt 197,4%), Petrosetco (đạt 123,9%), PVTrans (đạt gấp 7 lần) và PVMTC (đạt 135,2%).
- 13 đơn vị có mức nộp ngân sách nhà nước trên 115% kế hoạch, đó là: VSP (đạt 160%), PVEP (đạt 135,1%), PVGas (đạt 147,0%), PVPower (đạt 116,5%), BSR (đạt 204,7%), PVTrans (đạt 208,2%), PTSC (đạt 122,2%), DMC (đạt 194,5%), Petrosetco (đạt 118,8%) và PVMTC (đạt 136,5%).
Một số đơn vị đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao (so sánh với lãi suất tiền gửi ngân hàng bình quân năm 2013 là 8%), cụ thể như sau:
TT |
Tên đơn vị |
Vốn CSH 01/01 |
Vốn CSH 31/12 |
Vốn CSH bình quân |
LNST hợp nhất |
Tỷ suất LNST/vốn CSH bình quân |
1 |
PVGas(*) |
27.191 |
31.977 |
29.584 |
10.603 |
35,5% |
2 |
PVFCCo |
8.960 |
9.006 |
8.983 |
2.219 |
24,7% |
3 |
PVDrilling |
7.050 |
9.300 |
8.175 |
1.750 |
21,4% |
4 |
VSP |
87.560 |
96.967 |
92.263 |
19.545 |
21,2% |
5 |
PVEP |
62.748 |
73.637 |
68.192 |
14.040 |
20,6% |
6 |
PTSC |
6.246 |
7.635 |
6.940 |
1.310 |
18,9% |
7 |
PVCFC |
3.272 |
3.794 |
3.533 |
580 |
16,4% |
8 |
Petrosetco |
1.241 |
1.318 |
1.280 |
204 |
16,0% |
9 |
DMC |
837 |
841 |
839 |
130 |
15,5% |
10 |
BSR |
21.878 |
26.561 |
24.220 |
2.806 |
11,6% |
11 |
PVTrans |
2.590 |
2.750 |
2.670 |
275 |
10,3% |
(*) Lợi nhuận hợp nhất năm 2013 của PVGas đã loại trừ 1.150 tỷ đồng hợp nhất từ quỹ nghiên cứu khoa học.
(**) Đơn vị: tỷ đồng
Có 3 đơn vị lỗ là :
Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí lỗ hợp nhất 3.202 tỷ đồng, lỗ công ty mẹ 2.325 tỷ đồng – nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ những năm trước và thị trường xây dựng mới hạn chế.
Tổng công ty CN Năng lượng Dầu khí lỗ hợp nhất 144,5 tỷ đồng, lỗ công ty mẹ là 126 tỷ đồng – nguyên nhân chủ yếu do khối lượng công việc không nhieeug, trong khi chi phí quản lý cao, hoạt động của các đơn vị thành viên hiệu quả thấp.
Công ty TNHH MTV CN Tàu Thủy Dung Quất mặc dù được giao thực hiện khối lượng công việc của các đơn vị trong ngành, xong nếu hạch toán toàn bộ chi phí khấu hao những tài sản thì năm 2013 lỗ hợp nhất 202,3 tỷ đồng; nếu chỉ hạch toán khấu hao những tài sản đưa vào sử dụng thì lỗ hợp nhất 22,3 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do đầu tư lớn (cao hơn nhu cầu của thị trường – từ thời kỳ Vinashin) , thiết bị, vật tư tồn kho nhiều, chi phí khấu hao cao đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong tổng các đơn vị thành viên cấp III (công ty cháu) có 21 đơn vị lỗ (trong đó: PVC có 11 đơn vị, PVEIC có 02 đơn vị; PTSC có 03 đơn vị; PVPower có 01 đơn vị; PVOil có 01 đơn vị; PVGas có 01 đơn vị; PVE có 01 đơn vị; DMC có 01 đơn vị) và 40 đơn vị thành viên có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân thấp dưới 6% (không kể các đơn vị thua lỗ đã nêu trên và các đơn vị đang thực hiện đầu tư hoặc vừa đi vào hoạt động như :CTCP Thủy điện Hủa Na, CTCP Thủy điện Đăkring, Công ty TNHH MTV Năng lượng tái tạo điện lực dầu khí, CTCP Điện lực Dầu khí Bắc Kan (thuộc PV Power), PVI Sunlife (PVI)- hoạt động từ quý I/2013, CTCP NLSH Miền Trung thuộc (BSR), CTCP PVTEX Kinh Bắc (PV TEX), Công ty TNHH Petrosetco SSG, CTCP dịch vụ bán lẻ Dầu khí (Petrosetco)…)