Tiếp tục giữ ổn định mức trích Quỹ Bình ổn giá đối với các mặt hàng xăng, dầu. Ngừng sử dụng Quỹ Bình ổn giá đối với mặt hàng xăng (từ 50 đồng/lít xuống còn 0 đồng/lít); mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá đối với các mặt hàng dầu điêzen, dầu hỏa và madút giữ nguyên như hiện hành (0 đồng/lít,kg).
Sau khi thực hiện các biện pháp điều hành như trên, áp dụng giảm giá bán dầu madút, đồng thời tăng giá bán xăng, dầu điêzen, dầu hỏa. Do giá thế giới bình quân 30 ngày tăng làm giá cơ sở tăng so với giá bán lẻ hiện hành; thực hiện quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP, Thông tư số 234/2009/TT-BTC; các DN kinh doanh xăng dầu đầu mối rà soát, tăng giá bán lẻ tương ứng theo quy định; giá bán sau khi điều chỉnh không được cao hơn mức giá cơ sở theo quy định (trong đó, giá cơ sở của xăng RON92: 24.904 đồng/lít; dầu điêzen 0,05S: 22.680 đồng/lít; dầu hỏa: 22.480 đồng/lít).
Nếu tham chiếu theo giá hiện hành của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, thì mức giảm tối thiểu đối với dầu madut khoảng 61 đồng/kg; mức tăng tối đa đối với xăng RON92 khoảng 214 đồng/lít, dầu điêzen 0,05S khoảng 170 đồng/lít; dầu hỏa khoảng 130 đồng/lít).
Việc giảm giá bán dầu madút không muộn hơn 12 giờ ngày 22/4. Việc tăng giá bán xăng, dầu điêzen, dầu hỏa do DN kinh doanh xăng dầu đầu mối quy định, nhưng không sớm hơn 12 giờ ngày 22/4.
Đơn vị tính: VNĐ/lít,kg.
Mặt hàng |
Giá bán hiện hành |
Giá cơ sở theo đúng quy định |
Chênh lệch giữa giá bán hiện hành với giá cơ sở theo đúng quy định |
(1) |
(2) |
(3) = (1)-(2) |
|
1. Xăng RON 92 |
24.690 |
24.904 |
-214 |
2. Dầu điêzen 0,05S |
22.510 |
22.680 |
-170 |
3. Dầu hoả |
22.350 |
22.480 |
-130 |
4. Dầu madút 180CST 3,5S |
18.360 |
18.299 |
+61 |
Ghi chú: (+) giá hiện hành cao hơn giá cơ sở; (-) giá hiện hành thấp hơn giá cơ sở; giá bán hiện hành lấy theo giá bán hiện hành của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Nguồn: Bộ Tài chính