Trong phiên giao dịch sáng 5/7, việc cung giá thấp tiếp tục được tiết giảm giúp VN-Index có được sắc xanh trong phần lớn thời gian giao dịch. Tuy nhiên, do sức cầu quá yếu khiến dòng tiền vào thị trường trở nên hạn chế, sắc xanh theo đó mà phai dần. Sự dè dặt quá mức, trong khi áp lực bán mỗi lúc một tăng khiến thị trường xấu dần về cuối phiên.
Không nằm ngoài dự đoán, lực bán bất ngờ tung vào thị trường ngay sau giờ nghỉ trưa, trong khi bên nắm giữ tiền mặt vẫn rụt rè khiến VN-Index giảm mạnh, nhanh chóng xuyên thủng mốc 900 điểm. Có thời điểm, chỉ số này giảm gần 23 điểm, về sát mức 890 điểm. Tuy nhiên, cầu bắt đáy ở một số mã đã giúp chỉ số hãm bớt đà giảm, nhưng vẫn đóng cửa dưới mốc 900 điểm, mức đáy mới của năm.
Đóng cửa, với 71 mã tăng và 224 mã giảm, VN-Index giảm 15,59 điểm (-1,7%) xuống 899,4 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt xấp xỉ 143 triệu đơn vị, giá trị gần 3.671 tỷ đồng, tăng hơn 11,7% về khối lượng và 7,12% về giá trị so với phiên 4/7.
Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 15,56 triệu đơn vị, giá trị 698 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 3,17 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 160,49 tỷ đồng và 2,8 triệu cổ phiếu VIS, giá trị 77 tỷ đồng.
Áp lực bán mạnh khiến hầu hết các nhóm ngành trên thị trường giảm điểm. GAS bất ngờ giảm sàn về 74.000 đồng (-6,9%), tạo gánh nặng không nhỏ lên chỉ số. Đây cũng là phiên giảm mạnh thứ 4 liên tiếp của mã này.
Tại nhóm ngân hàng, sắc đỏ vẫn bao phủ và vẫn là nhóm tác động tiêu cực nhất lên VN-Index. VCB giảm 6,5% về 52.000 đồng - tức gần mức sàn. Tương tự, CTG giảm 6,4% về 20.500 đồng, BID và MBB cùng giảm 5,7% về 21.600 đồng và 22.500 đồng. Các mã VPB, HDB, STB đều giảm trên 4%, trong khi TPB giảm nhẹ và EIB đứng tham chiếu.
Các mã đầu ngành khác như HPG, HSG, SSI, MSN, FPT, BVH, PLX, SAB, VJC... cũng đều giảm mạnh. Các mã có thanh khoản cao là HPG, HSG, SSI, MSN, FPT.
Hôm nay là ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ phiếu thưởng tỷ lệ 1:2 của TCB nên cổ phiếu này tăng 4,3% lên 28.150 đồng.
Ngoài TCB, cặp đôi VIC và VHM cũng tăng khá tốt, lần lượt là 1,4% và 2,9% lên tương ứng 106.500 đồng và 114.000 đồng, cùng với một số mã tăng khác như REE, ROS, DHG, BMP... để hỗ trợ chỉ số.
Về thanh khoản, nhóm ngân hàng cũng là nhóm giao dịch khá tích cực và nằm trong số cổ phiếu thanh khoản cao nhất sàn. Hai mã STB và CTG cùng khớp trên 5,5 triệu đơn vị, MBB khớp 4,5 triệu đơn đơn vị. Các mã TCB, VCB, VPB, HDB, BID khớp từ 1-3 triệu đơn vị.
Trong đó, tận dụng đà giảm giá, khối ngoại đã đẩy mạnh mua vào HDB với khối lượng mua ròng 633.990 đơn vị, giá trị 21,2 tỷ đồng. Đây là mã được nhà đầu tư nước ngoài mua ròng mạnh nhất trên sàn HOSE trong phiên hôm nay.
Được biết, thực hiện theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên 2018 về việc chia cổ tức, hôm nay, HDBank chi 1.275 tỷ đồng trả cổ tức đợt 1 năm 2018 với tỷ lệ 13% bằng tiền mặt cho cổ đông.
Trong khi đó, dẫn đầu thanh khoản sàn HOSE là FLC với 6,9 triệu đơn vị được khớp, giảm 2,1% về 4.560 đồng. Đa phần các cổ phiếu thị trường khác cũng đều giảm điểm, trong đó OGC, ATG giảm sàn.
Đáng chú ý, nhiều mã midcap giảm sàn trong phiên này như DXG, DWG, HCD, CVT, TDG, TCM, PDR, NKG... Trong đó, DXG khớp 6,7 triệu đơn vị, đứng thứ 2 sàn HOSE, giảm về 23.200 đồng (-6,8%).
Ngược lại, NVT có phiên tăng trần thứ 3 liên tiếp lên 5.810 đồng, khớp lệnh hơn 0,43 triệu đơn vị.
Trên sàn HNX, tín hiệu kém tích cực được phát đi sớm hơn, từ nửa cuối phiên sáng và giảm rất mạnh trong phiên chiều, cho dù đà rơi đã được hãm bớt cuối phiên., thanh khoản giảm.
Đóng cửa, với 107 mã tăng và 55 mã giảm, HNX-Index giảm 3,6 điểm (-3,6%) xuống 96,39 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 29,50 triệu đơn vị, giá trị 403 tỷ đồng, giảm 8% về khối lượng và 10% về giá trị so với phiên 4/7. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp khiêm tốn 1,5 triệu đơn vị, giá trị gần 13 tỷ đồng.
Áp lực bán mạnh khiến rổ HNX30 chỉ còn 3 mã tăng là PGS, VMC và BVS, song đây đều là các cổ phiếu có thanh khoản thấp nên sự hỗ trợ là rất thấp. Còn lại đa phần là giảm điểm.
Đáng chú ý, VGC giảm sàn về 18.500 đồng (-9,8%), cùng với ACB giảm 6,6% về 29.900 đồng là các mã tác động tiêu cực nhất lên chỉ số.
Ngoài ra, các mã PVS giảm 4,4% về 15.200 đồng; SHB giảm 4% về 7.100 đồng; NTP giảm 2,4% về 41.000 đồng, NVB giảm 2,8% về 7.000 đồng...
Về thanh khoản, SHB khớp lệnh 5,57 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn HNX. Tiếp sau đó là ACB và VGC với lượng khớp là 4,9 triệu và 4,1 triệu đơn vị.
Phiên này tiếp tục chứng kiến nhiều mã nhỏ nằm sàn như DCS, DST, SPI, KVC, HKT, HKB... về quanh mức giá từ 1.000 - 2.000 đồng. Ngược lại, các mã PVX, NHP, PGT, KDM, TPH... lại tăng trần. Hầu hết trong số này thanh khoản không cao.
Trên sàn UPCoM, sắc đỏ cũng bao trùm và chỉ số này đóng cửa ở mức gần thấp nhất ngày, thanh khoản yếu.
Đóng cửa, với 51 mã tăng và 71 mã giảm, UPCoM-Index giảm 0,76 điểm (-1,51%) xuống 49,25 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 10,17 triệu đơn vị, giá trị 149 tỷ đồng, tăng 5% về khối lượng, nhưng giảm 11% về giá trị so với phiên 4/7. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 1,8 triệu đơn vị, giá trị 74,5 tỷ đồng.
Việc thanh khoản sàn UPCoM yếu thể hiện rõ nét khi chỉ có 3 mã khớp lệnh trên 1 triệu đơn vị là BSR, LPB và ART, trong đó BSR dẫn đầu sàn với chỉ 1,97 triệu đơn vị khớp lệnh. LPB khớp 1,43 triệu đơn vị và ART khớp 1,29 triệu đơn vị.
Tuy nhiên, ART bất ngờ tăng trần lên 8.600 đồng (+14,7%), trong khi BSR giảm 3,6% về 16.100 đồng, LPB giảm 4,8% về 9.900 đồng.
Các mã lớn khác như POW, OIL, VGT, VEA, HVN, DVN, GVR, MSR... cũng đều giảm điểm.
Các mã ngân hàng khác như VIB giảm 7,6% 23.000 đồng, BAB giảm 0,9% về 21.800 đồng, còn KLB đứng giá tham chiếu 11.400 đồng.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
899,40 |
-15,59 |
143.0 |
3.670,55tỷ |
10.394.940 |
12.615.670 |
HNX-INDEX |
96,39 |
-3,60 |
39.1 |
512,53 tỷ |
1.404.446 |
442.483 |
UPCOM-INDEX |
49,25 |
-0,76 |
12.4 |
239,16 tỷ |
1.494.400 |
2.137.948 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
336 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
28 |
Số cổ phiếu tăng giá |
73 / 20,05% |
Số cổ phiếu giảm giá |
222 / 60,99% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
69 / 18,96% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
FLC |
4,560 |
6.992.770 |
2 |
DXG |
23,200 |
6.715.490 |
3 |
HAG |
4,990 |
6.093.350 |
4 |
STB |
9,720 |
5.658.700 |
5 |
CTG |
20,500 |
5.581.570 |
6 |
MBB |
22,550 |
4.551.160 |
7 |
HPG |
36,100 |
4.246.120 |
8 |
SCR |
8,000 |
3.616.580 |
9 |
SSI |
26,850 |
3.160.930 |
10 |
BID |
21,600 |
3.044.050 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NVT |
5,810 |
+0,38/+7,00% |
2 |
COM |
58,800 |
+3,80/+6,91% |
3 |
VPK |
4,820 |
+0,31/+6,87% |
4 |
LM8 |
25,100 |
+1,60/+6,81% |
5 |
LGL |
8,250 |
+0,49/+6,31% |
6 |
CMT |
11,000 |
+0,65/+6,28% |
7 |
SMA |
14,000 |
+0,80/+6,06% |
8 |
AGF |
3,200 |
+0,18/+5,96% |
9 |
CLW |
18,000 |
+1,00/+5,88% |
10 |
FUCVREIT |
9,400 |
+0,50/+5,62% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
STT |
5,070 |
-0,38/-6,97% |
2 |
PDR |
26,050 |
-1,95/-6,96% |
3 |
HCD |
12,700 |
-0,95/-6,96% |
4 |
NKG |
13,400 |
-1,00/-6,94% |
5 |
TCM |
16,750 |
-1,25/-6,94% |
6 |
BTT |
36,200 |
-2,70/-6,94% |
7 |
CVT |
22,800 |
-1,70/-6,94% |
8 |
MCP |
30,850 |
-2,30/-6,94% |
9 |
DGW |
21,500 |
-1,60/-6,93% |
10 |
SC5 |
30,250 |
-2,25/-6,92% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
211 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
166 |
Số cổ phiếu tăng giá |
55 / 14,59% |
Số cổ phiếu giảm giá |
107 / 28,38% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
215 / 57,03% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
7,100 |
5.778.700 |
2 |
ACB |
29,900 |
4.946.700 |
3 |
VGC |
18,500 |
4.180.000 |
4 |
PVS |
15,200 |
2.793.500 |
5 |
HUT |
5,000 |
2.433.300 |
6 |
ITQ |
3,500 |
1.633.900 |
7 |
DST |
2,100 |
1.452.300 |
8 |
NSH |
10,200 |
1.099.900 |
9 |
VCG |
15,900 |
1.043.100 |
10 |
SHS |
11,500 |
955.800 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HGM |
40,700 |
+3,70/+10,00% |
2 |
TPH |
9,900 |
+0,90/+10,00% |
3 |
DIH |
13,400 |
+1,20/+9,84% |
4 |
HHC |
42,500 |
+3,80/+9,82% |
5 |
VIE |
13,500 |
+1,20/+9,76% |
6 |
LDP |
27,000 |
+2,40/+9,76% |
7 |
WCS |
134,400 |
+11,90/+9,71% |
8 |
TV3 |
55,400 |
+4,90/+9,70% |
9 |
L61 |
10,400 |
+0,90/+9,47% |
10 |
QHD |
15,100 |
+1,30/+9,42% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HKT |
1,800 |
-0,20/-10,00% |
2 |
PVV |
900 |
-0,10/-10,00% |
3 |
C92 |
8,100 |
-0,90/-10,00% |
4 |
NRC |
36,500 |
-4,00/-9,88% |
5 |
VGC |
18,500 |
-2,00/-9,76% |
6 |
PRC |
15,900 |
-1,70/-9,66% |
7 |
TA9 |
13,200 |
-1,40/-9,59% |
8 |
FDT |
29,000 |
-3,00/-9,38% |
9 |
VC1 |
11,600 |
-1,20/-9,38% |
10 |
TV4 |
16,700 |
-1,70/-9,24% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
205 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
552 |
Số cổ phiếu tăng giá |
78 / 10,30% |
Số cổ phiếu giảm giá |
92 / 12,15% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
587 / 77,54% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
BSR |
16,100 |
1.976.800 |
2 |
LPB |
9,900 |
1.434.800 |
3 |
ART |
8,600 |
1.295.200 |
4 |
POW |
12,000 |
816.400 |
5 |
OIL |
15,000 |
709.200 |
6 |
VGT |
9,500 |
429.700 |
7 |
VEA |
24,100 |
381.500 |
8 |
HVN |
29,200 |
279.700 |
9 |
DVN |
13,000 |
230.100 |
10 |
GVR |
8,500 |
200.300 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
ND2 |
20,700 |
+2,70/+15,00% |
2 |
BTN |
6,900 |
+0,90/+15,00% |
3 |
HLB |
49,900 |
+6,50/+14,98% |
4 |
VAV |
75,400 |
+9,80/+14,94% |
5 |
DAP |
34,100 |
+4,40/+14,81% |
6 |
ART |
8,600 |
+1,10/+14,67% |
7 |
GTH |
5,500 |
+0,70/+14,58% |
8 |
HPI |
11,800 |
+1,50/+14,56% |
9 |
CFC |
6,300 |
+0,80/+14,55% |
10 |
DNA |
20,500 |
+2,60/+14,53% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PXA |
500 |
-0,10/-16,67% |
2 |
TTN |
5,100 |
-0,90/-15,00% |
3 |
MGG |
47,800 |
-8,40/-14,95% |
4 |
ACE |
20,700 |
-3,60/-14,81% |
5 |
NQN |
10,400 |
-1,80/-14,75% |
6 |
CMW |
12,900 |
-2,20/-14,57% |
7 |
DTG |
13,000 |
-2,20/-14,47% |
8 |
NDP |
27,400 |
-4,60/-14,38% |
9 |
VWS |
17,900 |
-3,00/-14,35% |
10 |
L12 |
5,400 |
-0,90/-14,29% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
10.394.940 |
12.615.670 |
-2.220.730 |
% KL toàn thị trường |
7,27% |
8,82% |
|
Giá trị |
505,24 tỷ |
737,64 tỷ |
-232,40 tỷ |
% GT toàn thị trường |
13,76% |
20,10% |
|
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HDB |
32,800 |
1.629.990 |
996.000 |
633.990 |
2 |
SSI |
26,850 |
695.710 |
176.990 |
518.720 |
3 |
VCB |
52,000 |
1.032.820 |
647.780 |
385.040 |
4 |
NT2 |
29,400 |
387.280 |
48.000 |
339.280 |
5 |
E1VFVN30 |
14,520 |
332.790 |
610.000 |
332.180 |
6 |
VRE |
37,650 |
313.350 |
63.350 |
250.000 |
7 |
DHG |
105,200 |
208.240 |
14.070 |
194.170 |
8 |
PLX |
52,800 |
252.730 |
61.100 |
191.630 |
9 |
BMP |
59,500 |
173.090 |
3.960 |
169.130 |
10 |
PVT |
14,500 |
163.270 |
4.630 |
158.640 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
STB |
9,720 |
209.080 |
1.359.360 |
-1.150.280 |
2 |
VHM |
114,000 |
282.330 |
1.119.210 |
-836.880 |
3 |
VIC |
106,500 |
52.090 |
864.550 |
-812.460 |
4 |
MSN |
73,900 |
263.710 |
936.610 |
-672.900 |
5 |
BID |
21,600 |
419.090 |
966.680 |
-547.590 |
6 |
DXG |
23,200 |
162.260 |
632.520 |
-470.260 |
7 |
FLC |
4,560 |
39.180 |
395.950 |
-356.770 |
8 |
NVL |
50,000 |
39.020 |
301.440 |
-262.420 |
9 |
CTD |
134,500 |
340.000 |
240.430 |
-240.090 |
10 |
VNM |
165,000 |
694.250 |
873.810 |
-179.560 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.404.446 |
442.483 |
961.963 |
% KL toàn thị trường |
3,59% |
1,13% |
|
Giá trị |
21,78 tỷ |
5,00 tỷ |
16,78 tỷ |
% GT toàn thị trường |
4,25% |
0,98% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VCG |
15,900 |
913.000 |
0 |
913.000 |
2 |
VGC |
18,500 |
263.300 |
34.000 |
229.300 |
3 |
APS |
2,900 |
18.000 |
0 |
18.000 |
4 |
HUT |
5,000 |
16.000 |
0 |
16.000 |
5 |
TNG |
9,900 |
12.700 |
0 |
12.700 |
6 |
SHB |
7,100 |
20.300 |
11.000 |
9.300 |
7 |
SHS |
11,500 |
56.500 |
47.300 |
9.200 |
8 |
LAS |
11,000 |
8.900 |
0 |
8.900 |
9 |
HMH |
11,700 |
8.500 |
0 |
8.500 |
10 |
BVS |
16,700 |
9.500 |
2.400 |
7.100 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KVC |
1,500 |
100.000 |
144.700 |
-144.600 |
2 |
PVS |
15,200 |
21.000 |
123.900 |
-102.900 |
3 |
MAS |
41,500 |
0 |
11.700 |
-11.700 |
4 |
HDA |
9,400 |
0 |
8.400 |
-8.400 |
5 |
MBG |
2,600 |
0 |
5.900 |
-5.900 |
6 |
HNM |
2,700 |
0 |
5.300 |
-5.300 |
7 |
VCS |
84,000 |
0 |
3.800 |
-3.800 |
8 |
AAV |
16,500 |
0 |
2.500 |
-2.500 |
9 |
PGS |
29,000 |
0 |
2.400 |
-2.400 |
10 |
BCC |
6,200 |
0 |
2.000 |
-2.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.494.400 |
2.137.948 |
-643.548 |
% KL toàn thị trường |
12,05% |
17,24% |
|
Giá trị |
73,53 tỷ |
81,06 tỷ |
-7,53 tỷ |
% GT toàn thị trường |
30,74% |
33,89% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VEA |
24,100 |
341.000 |
0 |
341.000 |
2 |
POW |
12,000 |
308.300 |
27.000 |
281.300 |
3 |
SCS |
180,000 |
34.300 |
2.100 |
32.200 |
4 |
HVN |
29,200 |
35.300 |
10.000 |
25.300 |
5 |
GEG |
13,500 |
11.500 |
0 |
11.500 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KDF |
36,500 |
125.400 |
543.600 |
-418.200 |
2 |
BSR |
16,100 |
0 |
406.838 |
-406.838 |
3 |
VGT |
9,500 |
0 |
358.900 |
-358.900 |
4 |
GVR |
8,500 |
15.000 |
100.000 |
-85.000 |
5 |
OIL |
15,000 |
0 |
60.000 |
-60.000 |