Phiên chiều 3/4: Kịch tính phút cuối

(ĐTCK) Thị trường đã có những phút giao dịch cuối phiên đầy kịch tính trên cả 2 sàn, trong đó VN-Index có cú rơi thót tim, trong khi HNX-Index đảo chiều ngoạn mục. Phiên chiều cũng xuất hiện thêm nhiều điểm nóng mới bên cạnh STB.
Phiên chiều 3/4: Kịch tính phút cuối

Trong phiên giao dịch sáng, do sự phân hóa của các mã lớn, VN-Index giằng co khác mạnh quanh ngưỡng 723 điểm. Tuy nhiên, cuối cùng, sắc xanh đã chiếm ưu thế, giúp VN-Index hồi phục trở lại sau phiên giảm cuối tuần trước. Trong khi HNX-Index do chịu ản hưởng từ đà giảm của ACB, VCS, NTP nên chủ yếu dao động dưới tham chiếu.

Tuy nhiên, tâm điểm của phiên sáng dồn vào STB khi mã này bất ngờ nhận được lực cầu mạnh sau 30 phút giao dịch, để tiến thẳng lên mức giá trần 12.250 đồng với hơn 14 triệu đơn vị được khớp, vượt qua các mã thị trường, như FLC, ITA, HQC.

Trong phiên giao dịch chiều, diễn biến 2 chỉ số khác giống nhau. Cả 2 đều nhích nhẹ lên lúc đầu phiên, nhưng nhanh chóng giảm trở lại xuống mức thấp nhất ngày, trong đó VN-Index một lần nữa bị đẩy xuống dưới mức tham chiếu, trong khi HNX-Index đe dọa mốc 90 điểm. Tuy nhiên, từ mức thấp nhất ngày, lực cầu gia tăng giúp cả 2 hồi phục dần, trong đó với sự hỗ trợ của một số mã lớn, VN-Index tiến lên lại gần ngưỡng 724 điểm, còn HNX-Index cũng thu hẹp đáng kể đà giảm.

Kịch tính đã xảy ra trong đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC). Lực cung mạnh tại nhóm dầu khí, ngân hàng, VJC, BHN đã khiến VN-Index có cú rơi thót tim cuối phiên và chỉ có may mắn nhờ đà hãm phanh của VNM, ROS, MSN, HPG, nên VN-Index giữ lại được chút sắc xanh nhạt.

Trong khi đó, sự phục hồi mạnh mẽ của ACB, SHB, VGC đã giúp HNX-Index có phiên đảo chiều ngoạn mục, tăng hơn 0,85% từ đáy của ngày, để đóng cửa với sắc xanh.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch đầu tuần mới, VN-Index tăng nhẹ 0,07 điểm (+0,01%), lên 722,38 điểm với 125 mã tăng và 139 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 183 triệu đơn vị, giá trị 3.892 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 5,45 triệu đơn vị, giá trị 201,8 tỷ đồng.

HNX-Index cũng tăng nhẹ 0,1 điểm (+0,11%), lên 90,92 điểm với 65 mã tăng và 91 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 39,39 triệu đơn vị, giá trị 469 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,58 triệu đơn vị, giá trị 76 tỷ đồng được chuyển nhượng.

Diễn biến của 2 chỉ số chính trong phiên chiều phụ thuộc vào diễn biến của các mã lớn. Áp lực bán mạnh ở nhóm dầu khí, chứng khoán và một vài mã khác khiến VN-Index bị rung lắc mạnh có có thời điểm tưởng sẽ có phiên giảm thứ 2 liên tiếp. Trong đó, VCB giảm 1,36%, xuống 36.400 đồng, chỉ cách mức thấp nhất ngày 1 bước với hơn 2,23 triệu đơn vị được khớp. BID cũng giảm 2,28%, xuống mức thấp nhất ngày 17.150 đồng với hơn 3 triệu đơn vị được khớp. CTG cũng không còn giữ được mức tham chiếu như phiên sáng khi đóng cửa giảm 0,55%, xuống 18.000 đồng với hơn 1,57 triệu đơn vị được khớp. Trong khi đó, MBB đã đảo chiều thành công khi đóng cửa tăng 0,65%, lên 15.450 đồng với hơn 1 triệu đơn vị được khớp; EIB cũng duy trì đà tăng 1,72%, lên 11.850 đồng, nhưng thanh khoản thấp, chưa tới 0,2 triệu đơn vị.

Riêng STB, dù lực cung diễn ra khá mạnh trong phiên chiều khi có thêm khoảng 4 triệu đơn vị được tung ra. Tuy nhiên, lực cầu lại mạnh hơn hẳn, hấp thụ hết lượng cung được đưa ra, giúp STB duy trì mức giá trần 12.250 đồng với 18,14 triệu đơn vị được khớp, cao nhất sàn HOSE và thậm chí còn dư mua trần tới 1,11 triệu đơn vị.

Ngoài các mã lớn ngân hàng, nhóm dầu khí cũng đồng loạt giảm trong phiên chiều nay, trong đó GAS giảm 0,55%, xuống 54.700 đồng, dù lúc sáng có lúc đã tăng giá; PVD giảm 1,75%, xuống 19.700 đồng với 3,4 triệu đơn vị được khớp.

Ngoài ra, một số mã lớn khác giảm mạnh như VJC giảm 1,8%, BHN giảm 5,06%, BVH giảm 0,85%, KDC giảm 2,38%, VIC giảm 0,72%...

Trong khi đó, các mã lớn khác như VNM, MSN, ROS, HPG lại tăng khá tốt. Cụ thể, VNM tăng 0,7%, lên 144.300 đồng, MSN tăng 1,81%, lên 47.900 đồng sau thông tin nhận thêm khoản đầu tư 250 triệu USD từ KKR. ROS cũng nới đà tăng lên 1,28%, lên 166.200 đồng với 5,28 triệu đơn vị được khớp. HPG tăng mạnh 4,58%, lên 31.950 đồng với 4,49 triệu đơn vị được khớp. NVL và SAB cũng đảo chiều tăng trở lại, góp phần giúp VN-Index giữ được sắc xanh nhạt.

Ngoài STB, trong phiên chiều còn xuất hiện thêm nhiều điểm nóng khác như QCG, TSC, LCG, DHM, PDR, PTC khi các mã này đều đóng cửa ở mức giá trần với dư mua trần khá lớn. Trong đó, LCG được khớp gần 1,83 triệu đơn vị, TSC được khớp hơn 3,66 triệu đơn vị, DHM được khớp hơn 1,3 triệu đơn vị…

Trên HNX, ACB đã trở lại một cách mạnh mẽ với mức tăng 2,04%, lên 25.000 đồng với 4,56 triệu đơn vị, cao nhất sàn HNX. SHB cũng đảo chiều thành công khi đóng cửa tăng 1,75%, lên 5.800 đồng với 4,32 triệu đơn vị được khớp. SHN tăng 2,83%, lên 10.900 đồng với 2,74 triệu đơn vị được khớp. Trong khi PVS, VCS, VCG, NTP đóng cửa trong sắc đỏ, gây nhiều khó khăn cho thị trường trong phiên đầu tuần mới.

Trong nhóm cổ phiếu nhỏ, HKB vẫn duy trì sắc tím đậm 6.900 đồng với dư mua trần gần 1,8 triệu đơn vị, trong khi KLF, KVC, HUT lại lình xình ở tham chiếu với thanh khoản không cao.

Trên UPCoM, việc HVN hạ nhiệt, cùng SDI nới rộng đà giảm, ACV quay đầu khiến UPCoM-Index gặp chút rung lắc nhẹ. Tuy nhiên, về cuối phiên, chỉ số này vẫn giữ được sắc xanh khi số mã tăng chiếm thế áp đảo (33 mã tăng so với 6 mã giảm).

Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,1 điểm (+0,18%), lên 57,61 điểm với 5 triệu cổ phiếu, giá trị 99,85 tỷ động được chuyển nhượng. Cộng thêm 4 triệu cổ phiếu, giá trị 84,67 tỷ đồng được sang tay trong phiên thỏa thuận.

HVN chỉ còn tăng 3,94%, lên 29.000 đồng với 787.200 đơn vị được chuyển nhượng, có lúc mã này đã lên mức giá 29.900 đồng. Trong khi SWC không giữ được sắc xanh khi giảm nhẹ 0,91%, xuống 21.700 đồng với 845.300 đơn vị được chuyển nhượng.

Sắc xanh trên sàn cũng xuất hiện tại nhiều mã bluechip khác như VIB, MCH, VGG, SEA, trong khi SDI lại nới rộng đà giảm khi chốt phiên ở mức 58.000 đồng, giảm 2,19%, MSR, VOC, VEF cũng chìm trong sắc đỏ.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

722,38

+0,07/+0,01%

183.1

3.892,15 tỷ

5.779.720

6.594.670

HNX-INDEX

90,92

+0,10/+0,11%

43.0

545,43 tỷ

1.357.100

303.189

UPCOM-INDEX

57,61

+0,10/+0,18%

10.6

227,20 tỷ

349.300

68 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

303

Số cổ phiếu không có giao dịch

22

Số cổ phiếu tăng giá

125 / 38,46%

Số cổ phiếu giảm giá

139 / 42,77%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

61 / 18,77% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

12,250

18.140.820

2

FLC

8,340

17.025.130

3

ITA

3,990

12.087.320

4

HQC

2,650

8.331.430

5

SCR

8,470

6.198.090

6

DXG

21,700

6.032.120

7

ROS

166,200

5.284.980

8

FIT

5,020

4.913.150

9

HPG

31,950

4.490.760

10

HHS

4,740

3.723.250 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

RAL

106,600

+3,10/+3,00%

2

TIX

35,300

+2,30/+6,97%

3

ROS

166,200

+2,10/+1,28%

4

HOT

29,100

+1,45/+5,24%

5

SII

28,350

+1,45/+5,39%

6

BIC

41,000

+1,40/+3,54%

7

HPG

31,950

+1,40/+4,58%

8

PDR

18,850

+1,20/+6,80%

9

THG

50,500

+1,10/+2,23%

10

PAC

37,400

+1,10/+3,03% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BHN

77,000

-4,10/-5,06%

2

CTD

205,500

-3,90/-1,86%

3

BMP

202,100

-3,60/-1,75%

4

VJC

125,800

-2,30/-1,80%

5

KHA

34,350

-2,15/-5,89%

6

SFC

28,500

-2,10/-6,86%

7

DHG

136,400

-2,00/-1,45%

8

DRL

39,000

-1,90/-4,65%

9

PNJ

74,100

-1,70/-2,24%

10

SVC

49,000

-1,60/-3,16% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

275

Số cổ phiếu không có giao dịch

104

Số cổ phiếu tăng giá

90 / 23,75%

Số cổ phiếu giảm giá

115 / 30,34%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

174 / 45,91% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ACB

25,000

4.561.999

2

SHB

5,800

4.317.933

3

SHN

10,900

2.742.214

4

PVX

2,200

2.399.084

5

HUT

13,800

1.734.996

6

VCG

15,700

1.715.202

7

KSK

1,100

1.115.730

8

CEO

11,900

1.017.100

9

VGC

16,100

996.730

10

KLF

2,600

983.870 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SDG

27,400

+2,40/+9,60%

2

SFN

30,500

+2,20/+7,77%

3

DNM

24,800

+2,20/+9,73%

4

GMX

26,500

+1,50/+6,00%

5

SMT

20,800

+1,50/+7,77%

6

INN

65,000

+1,50/+2,36%

7

MSC

28,000

+1,40/+5,26%

8

VE8

13,500

+1,20/+9,76%

9

LDP

38,500

+1,00/+2,67%

10

MLS

26,200

+1,00/+3,97% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHT

88,500

-6,40/-6,74%

2

SAF

52,900

-5,30/-9,11%

3

SGC

47,000

-4,70/-9,09%

4

CTB

32,700

-3,60/-9,92%

5

ARM

31,600

-3,50/-9,97%

6

TPP

31,500

-3,30/-9,48%

7

DPC

27,000

-3,00/-10,00%

8

VCS

166,000

-3,00/-1,78%

9

NTP

75,300

-2,70/-3,46%

10

CSC

31,600

-2,50/-7,33% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

161

Số cổ phiếu không có giao dịch

337

Số cổ phiếu tăng giá

79 / 15,86%

Số cổ phiếu giảm giá

48 / 9,64%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

371 / 74,50% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SWC

21,700

845.348

2

HVN

29,000

787.730

3

TOP

1,800

658.600

4

TVB

11,100

468.500

5

PFL

1,600

415.300

6

SEA

24,800

350.221

7

TIS

10,700

251.450

8

MSR

16,200

211.109

9

GEX

21,400

210.800

10

SDI

58,000

170.530 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TBD

52,000

+4,50/+9,47%

2

HNF

28,900

+3,70/+14,68%

3

SEA

24,800

+3,20/+14,81%

4

STV

28,400

+3,10/+12,25%

5

MCH

68,000

+2,50/+3,82%

6

NTW

35,900

+2,40/+7,16%

7

SPC

23,900

+2,10/+9,63%

8

XHC

16,600

+2,10/+14,48%

9

IME

16,700

+2,10/+14,38%

10

VQC

14,900

+1,90/+14,62% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TPS

44,200

-7,80/-15,00%

2

DPG

119,500

-6,00/-4,78%

3

SGR

65,000

-4,10/-5,93%

4

BSP

23,200

-3,10/-11,79%

5

QPH

12,300

-2,10/-14,58%

6

QLT

9,600

-2,00/-17,24%

7

PID

11,200

-1,90/-14,50%

8

NTC

49,300

-1,60/-3,14%

9

VIF

14,500

-1,40/-8,81%

10

GEG

15,500

-1,40/-8,28%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

5.779.720

6.594.670

-814.950

% KL toàn thị trường

3,16%

3,60%

Giá trị

309,38 tỷ

245,97 tỷ

63,40 tỷ

% GT toàn thị trường

7,95%

6,32%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

31,950

1.186.110

219.680

966.430

2

VNM

144,300

684.460

72.040

612.420

3

HSG

49,550

357.980

20.590

337.390

4

PHR

26,200

168.150

0

168.150

5

TDH

14,300

184.980

35.500

149.480

6

PAC

37,400

150.000

6.200

143.800

7

VHC

54,600

203.700

66.420

137.280

8

NT2

31,750

252.310

121.600

130.710

9

VJC

125,800

129.860

34.000

95.860

10

GAS

54,700

82.350

13.290

69.060 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVD

19,700

79.220

980.650

-901.430

2

VCB

36,400

44.390

851.520

-807.130

3

DXG

21,700

161.380

813.580

-652.200

4

HBC

57,300

6.310

471.220

-464.910

5

DPM

23,950

26.260

306.550

-280.290

6

NLG

27,200

15.880

216.620

-200.740

7

ITA

3,990

170.000

104.420

-104.250

8

HHS

4,740

0

100.300

-100.300

9

BVH

58,700

62.290

150.200

-87.910

10

SCR

8,470

20.000

102.840

-82.840 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.357.100

303.189

1.053.911

% KL toàn thị trường

3,16%

0,71%

Giá trị

20,43 tỷ

5,81 tỷ

14,62 tỷ

% GT toàn thị trường

3,75%

1,07%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

16,100

475.100

0

475.100

2

VE1

8,800

418.900

0

418.900

3

PGS

17,800

200.000

73.900

126.100

4

CTP

16,900

20.000

0

20.000

5

MST

10,600

20.000

0

20.000

6

VKC

13,600

20.000

0

20.000

7

INN

65,000

18.300

0

18.300

8

SDP

7,400

15.000

0

15.000

9

DBC

32,100

13.500

0

13.500

10

HMH

13,000

13.000

0

13.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ICG

6,900

0

50.700

-50.700

2

BVS

16,300

10.900

50.000

-39.100

3

VND

14,800

30.100

53.000

-22.900

4

NTP

75,300

0

20.000

-20.000

5

HUT

13,800

100.000

20.000

-19.900

6

VCG

15,700

0

10.000

-10.000

7

CSC

31,600

0

10.000

-10.000

8

PVS

17,500

100.000

6.000

-5.900

9

CEO

11,900

0

3.000

-3.000

10

TTH

9,300

0

2.000

-2.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

349.300

68.000

281.300

% KL toàn thị trường

3,30%

0,64%

Giá trị

11,71 tỷ

3,04 tỷ

8,67 tỷ

% GT toàn thị trường

5,15%

1,34%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

21,400

150.000

0

150.000

2

ACV

50,800

132.200

46.500

85.700

3

SGP

7,800

14.900

0

14.900

4

VGG

64,000

15.000

3.000

12.000

5

DC1

20,200

10.000

0

10.000 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

29,000

0

10.400

-10.400

2

MSR

16,200

0

5.000

-5.000

3

SZE

9,000

0

2.000

-2.000

4

SBS

1,300

0

500.000

-500.000

5

SGN

180,000

0

300.000

-300.000

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục