Trong phiên giao dịch sáng, do sự phân hóa của các mã lớn, VN-Index giằng co khác mạnh quanh ngưỡng 723 điểm. Tuy nhiên, cuối cùng, sắc xanh đã chiếm ưu thế, giúp VN-Index hồi phục trở lại sau phiên giảm cuối tuần trước. Trong khi HNX-Index do chịu ản hưởng từ đà giảm của ACB, VCS, NTP nên chủ yếu dao động dưới tham chiếu.
Tuy nhiên, tâm điểm của phiên sáng dồn vào STB khi mã này bất ngờ nhận được lực cầu mạnh sau 30 phút giao dịch, để tiến thẳng lên mức giá trần 12.250 đồng với hơn 14 triệu đơn vị được khớp, vượt qua các mã thị trường, như FLC, ITA, HQC.
Trong phiên giao dịch chiều, diễn biến 2 chỉ số khác giống nhau. Cả 2 đều nhích nhẹ lên lúc đầu phiên, nhưng nhanh chóng giảm trở lại xuống mức thấp nhất ngày, trong đó VN-Index một lần nữa bị đẩy xuống dưới mức tham chiếu, trong khi HNX-Index đe dọa mốc 90 điểm. Tuy nhiên, từ mức thấp nhất ngày, lực cầu gia tăng giúp cả 2 hồi phục dần, trong đó với sự hỗ trợ của một số mã lớn, VN-Index tiến lên lại gần ngưỡng 724 điểm, còn HNX-Index cũng thu hẹp đáng kể đà giảm.
Kịch tính đã xảy ra trong đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC). Lực cung mạnh tại nhóm dầu khí, ngân hàng, VJC, BHN đã khiến VN-Index có cú rơi thót tim cuối phiên và chỉ có may mắn nhờ đà hãm phanh của VNM, ROS, MSN, HPG, nên VN-Index giữ lại được chút sắc xanh nhạt.
Trong khi đó, sự phục hồi mạnh mẽ của ACB, SHB, VGC đã giúp HNX-Index có phiên đảo chiều ngoạn mục, tăng hơn 0,85% từ đáy của ngày, để đóng cửa với sắc xanh.
Cụ thể, chốt phiên giao dịch đầu tuần mới, VN-Index tăng nhẹ 0,07 điểm (+0,01%), lên 722,38 điểm với 125 mã tăng và 139 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 183 triệu đơn vị, giá trị 3.892 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 5,45 triệu đơn vị, giá trị 201,8 tỷ đồng.
HNX-Index cũng tăng nhẹ 0,1 điểm (+0,11%), lên 90,92 điểm với 65 mã tăng và 91 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 39,39 triệu đơn vị, giá trị 469 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,58 triệu đơn vị, giá trị 76 tỷ đồng được chuyển nhượng.
Diễn biến của 2 chỉ số chính trong phiên chiều phụ thuộc vào diễn biến của các mã lớn. Áp lực bán mạnh ở nhóm dầu khí, chứng khoán và một vài mã khác khiến VN-Index bị rung lắc mạnh có có thời điểm tưởng sẽ có phiên giảm thứ 2 liên tiếp. Trong đó, VCB giảm 1,36%, xuống 36.400 đồng, chỉ cách mức thấp nhất ngày 1 bước với hơn 2,23 triệu đơn vị được khớp. BID cũng giảm 2,28%, xuống mức thấp nhất ngày 17.150 đồng với hơn 3 triệu đơn vị được khớp. CTG cũng không còn giữ được mức tham chiếu như phiên sáng khi đóng cửa giảm 0,55%, xuống 18.000 đồng với hơn 1,57 triệu đơn vị được khớp. Trong khi đó, MBB đã đảo chiều thành công khi đóng cửa tăng 0,65%, lên 15.450 đồng với hơn 1 triệu đơn vị được khớp; EIB cũng duy trì đà tăng 1,72%, lên 11.850 đồng, nhưng thanh khoản thấp, chưa tới 0,2 triệu đơn vị.
Riêng STB, dù lực cung diễn ra khá mạnh trong phiên chiều khi có thêm khoảng 4 triệu đơn vị được tung ra. Tuy nhiên, lực cầu lại mạnh hơn hẳn, hấp thụ hết lượng cung được đưa ra, giúp STB duy trì mức giá trần 12.250 đồng với 18,14 triệu đơn vị được khớp, cao nhất sàn HOSE và thậm chí còn dư mua trần tới 1,11 triệu đơn vị.
Ngoài các mã lớn ngân hàng, nhóm dầu khí cũng đồng loạt giảm trong phiên chiều nay, trong đó GAS giảm 0,55%, xuống 54.700 đồng, dù lúc sáng có lúc đã tăng giá; PVD giảm 1,75%, xuống 19.700 đồng với 3,4 triệu đơn vị được khớp.
Ngoài ra, một số mã lớn khác giảm mạnh như VJC giảm 1,8%, BHN giảm 5,06%, BVH giảm 0,85%, KDC giảm 2,38%, VIC giảm 0,72%...
Trong khi đó, các mã lớn khác như VNM, MSN, ROS, HPG lại tăng khá tốt. Cụ thể, VNM tăng 0,7%, lên 144.300 đồng, MSN tăng 1,81%, lên 47.900 đồng sau thông tin nhận thêm khoản đầu tư 250 triệu USD từ KKR. ROS cũng nới đà tăng lên 1,28%, lên 166.200 đồng với 5,28 triệu đơn vị được khớp. HPG tăng mạnh 4,58%, lên 31.950 đồng với 4,49 triệu đơn vị được khớp. NVL và SAB cũng đảo chiều tăng trở lại, góp phần giúp VN-Index giữ được sắc xanh nhạt.
Ngoài STB, trong phiên chiều còn xuất hiện thêm nhiều điểm nóng khác như QCG, TSC, LCG, DHM, PDR, PTC khi các mã này đều đóng cửa ở mức giá trần với dư mua trần khá lớn. Trong đó, LCG được khớp gần 1,83 triệu đơn vị, TSC được khớp hơn 3,66 triệu đơn vị, DHM được khớp hơn 1,3 triệu đơn vị…
Trên HNX, ACB đã trở lại một cách mạnh mẽ với mức tăng 2,04%, lên 25.000 đồng với 4,56 triệu đơn vị, cao nhất sàn HNX. SHB cũng đảo chiều thành công khi đóng cửa tăng 1,75%, lên 5.800 đồng với 4,32 triệu đơn vị được khớp. SHN tăng 2,83%, lên 10.900 đồng với 2,74 triệu đơn vị được khớp. Trong khi PVS, VCS, VCG, NTP đóng cửa trong sắc đỏ, gây nhiều khó khăn cho thị trường trong phiên đầu tuần mới.
Trong nhóm cổ phiếu nhỏ, HKB vẫn duy trì sắc tím đậm 6.900 đồng với dư mua trần gần 1,8 triệu đơn vị, trong khi KLF, KVC, HUT lại lình xình ở tham chiếu với thanh khoản không cao.
Trên UPCoM, việc HVN hạ nhiệt, cùng SDI nới rộng đà giảm, ACV quay đầu khiến UPCoM-Index gặp chút rung lắc nhẹ. Tuy nhiên, về cuối phiên, chỉ số này vẫn giữ được sắc xanh khi số mã tăng chiếm thế áp đảo (33 mã tăng so với 6 mã giảm).
Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,1 điểm (+0,18%), lên 57,61 điểm với 5 triệu cổ phiếu, giá trị 99,85 tỷ động được chuyển nhượng. Cộng thêm 4 triệu cổ phiếu, giá trị 84,67 tỷ đồng được sang tay trong phiên thỏa thuận.
HVN chỉ còn tăng 3,94%, lên 29.000 đồng với 787.200 đơn vị được chuyển nhượng, có lúc mã này đã lên mức giá 29.900 đồng. Trong khi SWC không giữ được sắc xanh khi giảm nhẹ 0,91%, xuống 21.700 đồng với 845.300 đơn vị được chuyển nhượng.
Sắc xanh trên sàn cũng xuất hiện tại nhiều mã bluechip khác như VIB, MCH, VGG, SEA, trong khi SDI lại nới rộng đà giảm khi chốt phiên ở mức 58.000 đồng, giảm 2,19%, MSR, VOC, VEF cũng chìm trong sắc đỏ.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
722,38 |
+0,07/+0,01% |
183.1 |
3.892,15 tỷ |
5.779.720 |
6.594.670 |
HNX-INDEX |
90,92 |
+0,10/+0,11% |
43.0 |
545,43 tỷ |
1.357.100 |
303.189 |
UPCOM-INDEX |
57,61 |
+0,10/+0,18% |
10.6 |
227,20 tỷ |
349.300 |
68 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
303 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
22 |
Số cổ phiếu tăng giá |
125 / 38,46% |
Số cổ phiếu giảm giá |
139 / 42,77% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
61 / 18,77% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
STB |
12,250 |
18.140.820 |
2 |
FLC |
8,340 |
17.025.130 |
3 |
ITA |
3,990 |
12.087.320 |
4 |
HQC |
2,650 |
8.331.430 |
5 |
SCR |
8,470 |
6.198.090 |
6 |
DXG |
21,700 |
6.032.120 |
7 |
ROS |
166,200 |
5.284.980 |
8 |
FIT |
5,020 |
4.913.150 |
9 |
HPG |
31,950 |
4.490.760 |
10 |
HHS |
4,740 |
3.723.250 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
RAL |
106,600 |
+3,10/+3,00% |
2 |
TIX |
35,300 |
+2,30/+6,97% |
3 |
ROS |
166,200 |
+2,10/+1,28% |
4 |
HOT |
29,100 |
+1,45/+5,24% |
5 |
SII |
28,350 |
+1,45/+5,39% |
6 |
BIC |
41,000 |
+1,40/+3,54% |
7 |
HPG |
31,950 |
+1,40/+4,58% |
8 |
PDR |
18,850 |
+1,20/+6,80% |
9 |
THG |
50,500 |
+1,10/+2,23% |
10 |
PAC |
37,400 |
+1,10/+3,03% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BHN |
77,000 |
-4,10/-5,06% |
2 |
CTD |
205,500 |
-3,90/-1,86% |
3 |
BMP |
202,100 |
-3,60/-1,75% |
4 |
VJC |
125,800 |
-2,30/-1,80% |
5 |
KHA |
34,350 |
-2,15/-5,89% |
6 |
SFC |
28,500 |
-2,10/-6,86% |
7 |
DHG |
136,400 |
-2,00/-1,45% |
8 |
DRL |
39,000 |
-1,90/-4,65% |
9 |
PNJ |
74,100 |
-1,70/-2,24% |
10 |
SVC |
49,000 |
-1,60/-3,16% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
275 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
104 |
Số cổ phiếu tăng giá |
90 / 23,75% |
Số cổ phiếu giảm giá |
115 / 30,34% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
174 / 45,91% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
ACB |
25,000 |
4.561.999 |
2 |
SHB |
5,800 |
4.317.933 |
3 |
SHN |
10,900 |
2.742.214 |
4 |
PVX |
2,200 |
2.399.084 |
5 |
HUT |
13,800 |
1.734.996 |
6 |
VCG |
15,700 |
1.715.202 |
7 |
KSK |
1,100 |
1.115.730 |
8 |
CEO |
11,900 |
1.017.100 |
9 |
VGC |
16,100 |
996.730 |
10 |
KLF |
2,600 |
983.870 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SDG |
27,400 |
+2,40/+9,60% |
2 |
SFN |
30,500 |
+2,20/+7,77% |
3 |
DNM |
24,800 |
+2,20/+9,73% |
4 |
GMX |
26,500 |
+1,50/+6,00% |
5 |
SMT |
20,800 |
+1,50/+7,77% |
6 |
INN |
65,000 |
+1,50/+2,36% |
7 |
MSC |
28,000 |
+1,40/+5,26% |
8 |
VE8 |
13,500 |
+1,20/+9,76% |
9 |
LDP |
38,500 |
+1,00/+2,67% |
10 |
MLS |
26,200 |
+1,00/+3,97% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DHT |
88,500 |
-6,40/-6,74% |
2 |
SAF |
52,900 |
-5,30/-9,11% |
3 |
SGC |
47,000 |
-4,70/-9,09% |
4 |
CTB |
32,700 |
-3,60/-9,92% |
5 |
ARM |
31,600 |
-3,50/-9,97% |
6 |
TPP |
31,500 |
-3,30/-9,48% |
7 |
DPC |
27,000 |
-3,00/-10,00% |
8 |
VCS |
166,000 |
-3,00/-1,78% |
9 |
NTP |
75,300 |
-2,70/-3,46% |
10 |
CSC |
31,600 |
-2,50/-7,33% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
161 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
337 |
Số cổ phiếu tăng giá |
79 / 15,86% |
Số cổ phiếu giảm giá |
48 / 9,64% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
371 / 74,50% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SWC |
21,700 |
845.348 |
2 |
HVN |
29,000 |
787.730 |
3 |
TOP |
1,800 |
658.600 |
4 |
TVB |
11,100 |
468.500 |
5 |
PFL |
1,600 |
415.300 |
6 |
SEA |
24,800 |
350.221 |
7 |
TIS |
10,700 |
251.450 |
8 |
MSR |
16,200 |
211.109 |
9 |
GEX |
21,400 |
210.800 |
10 |
SDI |
58,000 |
170.530 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TBD |
52,000 |
+4,50/+9,47% |
2 |
HNF |
28,900 |
+3,70/+14,68% |
3 |
SEA |
24,800 |
+3,20/+14,81% |
4 |
STV |
28,400 |
+3,10/+12,25% |
5 |
MCH |
68,000 |
+2,50/+3,82% |
6 |
NTW |
35,900 |
+2,40/+7,16% |
7 |
SPC |
23,900 |
+2,10/+9,63% |
8 |
XHC |
16,600 |
+2,10/+14,48% |
9 |
IME |
16,700 |
+2,10/+14,38% |
10 |
VQC |
14,900 |
+1,90/+14,62% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TPS |
44,200 |
-7,80/-15,00% |
2 |
DPG |
119,500 |
-6,00/-4,78% |
3 |
SGR |
65,000 |
-4,10/-5,93% |
4 |
BSP |
23,200 |
-3,10/-11,79% |
5 |
QPH |
12,300 |
-2,10/-14,58% |
6 |
QLT |
9,600 |
-2,00/-17,24% |
7 |
PID |
11,200 |
-1,90/-14,50% |
8 |
NTC |
49,300 |
-1,60/-3,14% |
9 |
VIF |
14,500 |
-1,40/-8,81% |
10 |
GEG |
15,500 |
-1,40/-8,28% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
5.779.720 |
6.594.670 |
-814.950 |
% KL toàn thị trường |
3,16% |
3,60% |
|
Giá trị |
309,38 tỷ |
245,97 tỷ |
63,40 tỷ |
% GT toàn thị trường |
7,95% |
6,32% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HPG |
31,950 |
1.186.110 |
219.680 |
966.430 |
2 |
VNM |
144,300 |
684.460 |
72.040 |
612.420 |
3 |
HSG |
49,550 |
357.980 |
20.590 |
337.390 |
4 |
PHR |
26,200 |
168.150 |
0 |
168.150 |
5 |
TDH |
14,300 |
184.980 |
35.500 |
149.480 |
6 |
PAC |
37,400 |
150.000 |
6.200 |
143.800 |
7 |
VHC |
54,600 |
203.700 |
66.420 |
137.280 |
8 |
NT2 |
31,750 |
252.310 |
121.600 |
130.710 |
9 |
VJC |
125,800 |
129.860 |
34.000 |
95.860 |
10 |
GAS |
54,700 |
82.350 |
13.290 |
69.060 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVD |
19,700 |
79.220 |
980.650 |
-901.430 |
2 |
VCB |
36,400 |
44.390 |
851.520 |
-807.130 |
3 |
DXG |
21,700 |
161.380 |
813.580 |
-652.200 |
4 |
HBC |
57,300 |
6.310 |
471.220 |
-464.910 |
5 |
DPM |
23,950 |
26.260 |
306.550 |
-280.290 |
6 |
NLG |
27,200 |
15.880 |
216.620 |
-200.740 |
7 |
ITA |
3,990 |
170.000 |
104.420 |
-104.250 |
8 |
HHS |
4,740 |
0 |
100.300 |
-100.300 |
9 |
BVH |
58,700 |
62.290 |
150.200 |
-87.910 |
10 |
SCR |
8,470 |
20.000 |
102.840 |
-82.840 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.357.100 |
303.189 |
1.053.911 |
% KL toàn thị trường |
3,16% |
0,71% |
|
Giá trị |
20,43 tỷ |
5,81 tỷ |
14,62 tỷ |
% GT toàn thị trường |
3,75% |
1,07% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGC |
16,100 |
475.100 |
0 |
475.100 |
2 |
VE1 |
8,800 |
418.900 |
0 |
418.900 |
3 |
PGS |
17,800 |
200.000 |
73.900 |
126.100 |
4 |
CTP |
16,900 |
20.000 |
0 |
20.000 |
5 |
MST |
10,600 |
20.000 |
0 |
20.000 |
6 |
VKC |
13,600 |
20.000 |
0 |
20.000 |
7 |
INN |
65,000 |
18.300 |
0 |
18.300 |
8 |
SDP |
7,400 |
15.000 |
0 |
15.000 |
9 |
DBC |
32,100 |
13.500 |
0 |
13.500 |
10 |
HMH |
13,000 |
13.000 |
0 |
13.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
ICG |
6,900 |
0 |
50.700 |
-50.700 |
2 |
BVS |
16,300 |
10.900 |
50.000 |
-39.100 |
3 |
VND |
14,800 |
30.100 |
53.000 |
-22.900 |
4 |
NTP |
75,300 |
0 |
20.000 |
-20.000 |
5 |
HUT |
13,800 |
100.000 |
20.000 |
-19.900 |
6 |
VCG |
15,700 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
7 |
CSC |
31,600 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
8 |
PVS |
17,500 |
100.000 |
6.000 |
-5.900 |
9 |
CEO |
11,900 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
10 |
TTH |
9,300 |
0 |
2.000 |
-2.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
349.300 |
68.000 |
281.300 |
% KL toàn thị trường |
3,30% |
0,64% |
|
Giá trị |
11,71 tỷ |
3,04 tỷ |
8,67 tỷ |
% GT toàn thị trường |
5,15% |
1,34% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
GEX |
21,400 |
150.000 |
0 |
150.000 |
2 |
ACV |
50,800 |
132.200 |
46.500 |
85.700 |
3 |
SGP |
7,800 |
14.900 |
0 |
14.900 |
4 |
VGG |
64,000 |
15.000 |
3.000 |
12.000 |
5 |
DC1 |
20,200 |
10.000 |
0 |
10.000 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HVN |
29,000 |
0 |
10.400 |
-10.400 |
2 |
MSR |
16,200 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
3 |
SZE |
9,000 |
0 |
2.000 |
-2.000 |
4 |
SBS |
1,300 |
0 |
500.000 |
-500.000 |
5 |
SGN |
180,000 |
0 |
300.000 |
-300.000 |