Dù nhà đầu tư đang tỏ ra khá thận trọng, khiến thanh khoản thị trường liên tục sụt giảm trong 3 phiên gần đây, nhưng VN-Index đã lấy lại được sắc xanh và thiết lập mức điểm đóng cửa lịch sử mới trong phiên cuối tuần và cũng là cuối tháng 3.
Trong phiên giao dịch sáng, sau nửa phiên đầu giằng cơ quanh tham chiếu, VN-Index bị đẩy mạnh xuống dưới ngưỡng 1.160 điểm khi nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục bị chốt lời, cùng với đó là VIC đảo chiều và VNM giảm mạnh.
Tuy nhiên, tại mốc điểm này, lực cầu bắt đáy đã hoạt động tốt, dù không quá mạnh, trong khi lực cung giá thấp cũng tiết giảm dần, giúp VN-Index bật trở lại và chốt phiên trong sắc xanh.
Bước vào phiên giao dịch chiều, cùng với đà tăng mạnh của nhóm dầu khí theo đà tăng của giá dầu, việc cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường VIC đảo chiều tăng mạnh đã giúp VN-Index nới rộng đà tăng ngay đầu phiên.
Dù có lúc gặp rung lắc do áp lực bán tại nhóm cổ phiếu ngân hàng còn khá mạnh, nhưng với sự khởi sắc của VIC, đà tăng mạnh của VJC, MSN, GAS, PLX, SAB, giúp VN-Index lấy lại đà tăng tốt, leo lên mức đỉnh của ngày 1.175 điểm, trước khi hạ nhiệt nhẹ vào cuối phiên, nhưng vẫn đóng cửa ở mức đỉnh lịch sử mới, phá vỡ mức đỉnh lịch sử đóng cửa vừa thiết lập trong phiên thứ Năm tuần trước (22/3).
Tuy nhiên, việc thị trường lình xình trong 3 phiên qua khiến nhà đầu tư tỏ ra thận trọng, làm thanh khoản thị trường tiếp tục sụt giảm phiên thứ 3 liên tiếp.
Cụ thể, chốt phiên giao dịch cuối tuần, VN-Index tăng 7,43 điểm (+0,64%), lên 1.174,46 điểm với 171 mã tăng và 121 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 204,89 triệu đơn vị, tăng 10,6% so với phiên hôm qua. Tuy nhiên, giá trị giao dịch chỉ đạt 6.205,2 tỷ đồng, giảm 6,13% so với phiên trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 54,57 triệu đơn vị, giá trị 1.643,3 tỷ đồng.
Trong phiên chiều nay, VIC đã đảo chiều lấy lại đà tăng, thậm chí chốt phiên ở mức giá cao nhất ngày 117.200 đồng, tăng 1,91% với 1,73 triệu đơn vị được khớp. Trong khi đó, VNM tiếp tục giảm 1,93%, xuống 203.000 đồng.
Cũng có mức tăng tốt còn phải kể đến GAS với mức tăng 3,87%, lên 131.400 đồng, MSN tăng 3,65%, lên 113.500 đồng. Ngoài ra, SAB tăng 0,63%, lên 240.600 đồng, VRE tăng 0,39%, lên 51.200 đồng, VJC cũng tiếp tục tăng 0,86%, lên 223.900 đồng và là cổ phiếu có mức vốn hóa lớn thứ 9 trên sàn HOSE. Hay BVH tăng 1,61%, lên 94.500 đồng, PLX tăng 1,7%, lên 83.700 đồng, NVL tăng mạnh 4,37%, lên 69.200 đồng, FPT tăng 2,02%, lên 60.700 đồng.
Trong khi đó, các cổ phiếu ngân hàng lớn đều tiếp tục giảm giá, trong đó VCB giảm 0,7%, xuống 70.500 đồng, BID giảm 1,36%, xuống 43.400 đồng, CTG giảm 1,14%, xuống 34.600 đồng, VPB giảm 1,07%, xuống 64.500 đồng, HDB giảm nhẹ 0,22%, xuống 45.900 đồng, EIB đứng ở tham chiếu. Trong nhóm này, tích cực nhất là STB khi tăng 1,64%, lên 15.500 đồng với 5,87 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản của nhóm, nhưng chỉ đứng thứ 5 trên sàn và thấp hơn nhiều so với mức thanh khoản trung bình trong hơn 1 tháng qua.
Trong khi nhóm ngân hàng bị chốt lời, thì nhóm cổ phiếu nhỏ lại hút dòng tiền khá mạnh trong phiên hôm nay. Trong đó, SCR là mã có thanh khoản tốt nhất với 10 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 3,53%, lên 13.200 đồng. FLC đứng thứ 2 với 8 triệu đơn vị, nhưng thiếu chút may mắn khi không giữ được sắc xanh, đóng cửa dưới tham chiếu 1 bước giá.
Trong khi đó, nhiều cổ phiếu vừa và nhỏ khác khởi sắc như VHG, KSA, ASM, NKG, HDC, HII, C47, VID, các mã khác tăng nhẹ như OGC, HQC, IDI, KBC, QCG, ITA…
Trên sàn HNX, việc VN-Index khởi sắc trong phiên chiều cũng giúp HNX-Index đảo chiều thành công theo, thậm chí còn đóng cửa ở mức cao nhất ngày.
Cụ thể, chốt phiên chiều nay, HNX-Index tăng 0,58 điểm (+0,44%), lên 132,46 điểm với 111 mã tăng và 82 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 44,23 triệu đơn vị, giá trị 681,4 tỷ đồng, tăng nhẹ 5,65% về khối lượng, nhưng giảm nhẹ 3,67% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1 triệu đơn vị, giá trị 21,46 tỷ đồng.
Cũng giống như HOSE, dù lực cầu không quá mạnh, nhưng lực cung giá thấp được tiết giảm cũng giúp nhiều mã lớn trên HNX đảo chiều tăng điểm trong phiên chiều.
Trong đó, ACB tăng 0,21%, lên 46.700 đồng, VCG tăng 2,92%, lên 24.700 đồng, VCG tăng 1,74%, lên 23.400 đồng, PVS tăng 1,44%, lên 21.100 đồng, VPI tăng 1,28%, lên 39.500 đồng, SHB cũng trở về tham chiếu 12.900 đồng với 8,4 triệu đơn vị được khớp, lớn nhất sàn HNX.
Các mã có sắc xanh đáng chú ý khác còn có CEO, NVB, HUT, MBS…, trong đó HUT được khớp 5,66 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 6,98%, lên 9.200 đồng…
Tương tự 2 sàn niêm yết, UPCoM cũng tăng vọt trong phiên chiều và chốt ở mức cao nhất ngày.
Cụ thể, đóng cửa phiên hôm nay, UPCoM-Index tăng 0,46 điểm (+0,76%), lên 60,66 điểm với 123 mã tăng và 64 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 26 triệu đơn vị, giá trị 620,94 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 8,5 triệu đơn vị, giá trị 213,3 tỷ đồng.
Trong các mã lớn, SDI, LPB, hàng loạt mã khác đều tăng giá khi đóng cửa phiên chiều nay, như POW tăng 2,47%, lên 16.600 đồng với 2,35 triệu đơn vị được khớp, đứng thứ 2 sau HMS. BSR tăng 3,5%, lên 26.600 đồng với 1,1 triệu đơn vị được khớp; HVN tăng 3,11%, lên 49.700 đồng; OIL tăng 1,99%, lên 20.500 đồng; ACV tăng 5,78%, lên 106.100 đồng…
HMS hôm nay bất ngờ nổi sóng khi có lúc được kéo lên mức trần 38.500 đồng trước khi đóng cửa ở mức 35.000 đồng, tăng 4,48% với 3,26 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu sàn UPCoM.
Với sự khởi sắc của VIC, nhóm dầu khí, VJC, MSN…, VN-Index đã xác lập mức đỉnh đóng cửa lịch sử mới. Tuy nhiên, việc dòng tiền chuyển hướng sang nhóm cổ phiếu nhỏ khiến giá trị giao dịch tiếp tục sụt giảm.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
1174,46 |
+7,43(+0,64%) |
204.9 |
6.205,20 tỷ |
20.133.903 |
12.782.693 |
HNX-INDEX |
132,46 |
+0,58(+0,44%) |
44.2 |
681,43 tỷ |
1.098.488 |
1.307.041 |
UPCOM-INDEX |
60,66 |
+0,46(+0,76%) |
26.0 |
620,94 tỷ |
1.767.613 |
155.300 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
337 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
18 |
Số cổ phiếu tăng giá |
173 / 48,73% |
Số cổ phiếu giảm giá |
120 / 33,80% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
62 / 17,46% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SCR |
13,200 |
10.072.010 |
2 |
FLC |
6,250 |
8.151.950 |
3 |
SBT |
17,600 |
6.225.690 |
4 |
ASM |
11,100 |
6.027.860 |
5 |
STB |
15,500 |
5.869.030 |
6 |
CTG |
34,600 |
5.396.860 |
7 |
FIT |
6,650 |
5.041.790 |
8 |
MBB |
34,700 |
4.708.770 |
9 |
SSI |
39,000 |
4.561.950 |
10 |
OGC |
2,190 |
3.974.550 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NKG |
31,700 |
+2,05/+6,91% |
2 |
NSC |
108,400 |
+7,00/+6,90% |
3 |
VPK |
5,730 |
+0,37/+6,90% |
4 |
HDC |
15,500 |
+1,00/+6,90% |
5 |
VHG |
1,240 |
+0,08/+6,90% |
6 |
VPS |
17,100 |
+1,10/+6,88% |
7 |
DXV |
3,890 |
+0,25/+6,87% |
8 |
HII |
25,700 |
+1,65/+6,86% |
9 |
VID |
11,700 |
+0,75/+6,85% |
10 |
SII |
20,300 |
+1,30/+6,84% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
LAF |
10,150 |
-0,75/-6,88% |
2 |
PNC |
18,350 |
-1,35/-6,85% |
3 |
AGF |
5,760 |
-0,42/-6,80% |
4 |
MCG |
2,970 |
-0,21/-6,60% |
5 |
HRC |
22,850 |
-1,55/-6,35% |
6 |
ATG |
2,250 |
-0,15/-6,25% |
7 |
PIT |
5,600 |
-0,36/-6,04% |
8 |
SFI |
28,150 |
-1,50/-5,06% |
9 |
SGT |
6,750 |
-0,35/-4,93% |
10 |
CLG |
3,670 |
-0,19/-4,92% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
254 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
132 |
Số cổ phiếu tăng giá |
111 / 28,76% |
Số cổ phiếu giảm giá |
82 / 21,24% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
193 / 50,00% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
12,900 |
8.425.400 |
2 |
HUT |
9,200 |
5.655.100 |
3 |
PVS |
21,100 |
3.907.700 |
4 |
CEO |
14,000 |
2.962.900 |
5 |
ACB |
46,700 |
2.090.800 |
6 |
SHS |
23,200 |
1.166.500 |
7 |
KLF |
2,400 |
1.162.800 |
8 |
DST |
3,300 |
1.149.600 |
9 |
KVC |
2,500 |
947.900 |
10 |
NDN |
18,000 |
926.300 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SAF |
59,400 |
+5,40/+10,00% |
2 |
SCL |
3,300 |
+0,30/+10,00% |
3 |
KSK |
1,100 |
+0,10/+10,00% |
4 |
SCI |
6,600 |
+0,60/+10,00% |
5 |
KST |
17,800 |
+1,60/+9,88% |
6 |
CTB |
35,000 |
+3,10/+9,72% |
7 |
CSC |
24,000 |
+2,10/+9,59% |
8 |
NBW |
18,300 |
+1,60/+9,58% |
9 |
LCD |
6,900 |
+0,60/+9,52% |
10 |
D11 |
16,300 |
+1,40/+9,40% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
KHB |
600 |
-0,10/-14,29% |
2 |
DID |
4,500 |
-0,50/-10,00% |
3 |
BII |
900 |
-0,10/-10,00% |
4 |
SGH |
27,000 |
-3,00/-10,00% |
5 |
DPC |
13,500 |
-1,50/-10,00% |
6 |
CAG |
42,400 |
-4,70/-9,98% |
7 |
TV3 |
33,200 |
-3,60/-9,78% |
8 |
NDF |
2,800 |
-0,30/-9,68% |
9 |
BLF |
2,900 |
-0,30/-9,38% |
10 |
PCE |
10,700 |
-1,10/-9,32% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
266 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
458 |
Số cổ phiếu tăng giá |
123 / 16,99% |
Số cổ phiếu giảm giá |
84 / 11,60% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
517 / 71,41% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
HMS |
35,000 |
3.261.500 |
2 |
POW |
16,600 |
2.354.100 |
3 |
LPB |
15,000 |
1.647.000 |
4 |
BSR |
26,600 |
1.105.900 |
5 |
HVN |
49,700 |
859.900 |
6 |
OIL |
20,500 |
659.900 |
7 |
GVR |
12,300 |
540.800 |
8 |
ATA |
1,300 |
449.800 |
9 |
ART |
8,900 |
348.500 |
10 |
AVF |
300 |
288.500 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NAC |
7,000 |
+2,00/+40,00% |
2 |
HLA |
400 |
+0,10/+33,33% |
3 |
PXM |
400 |
+0,10/+33,33% |
4 |
GTT |
400 |
+0,10/+33,33% |
5 |
PSG |
400 |
+0,10/+33,33% |
6 |
NTB |
600 |
+0,10/+20,00% |
7 |
PVA |
600 |
+0,10/+20,00% |
8 |
STL |
700 |
+0,10/+16,67% |
9 |
TNM |
4,600 |
+0,60/+15,00% |
10 |
VPR |
23,000 |
+3,00/+15,00% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
V15 |
300 |
-0,10/-25,00% |
2 |
CC4 |
10,000 |
-2,70/-21,26% |
3 |
HNF |
35,000 |
-6,50/-15,66% |
4 |
NS3 |
39,900 |
-7,00/-14,93% |
5 |
ICN |
38,200 |
-6,70/-14,92% |
6 |
LKW |
13,300 |
-2,30/-14,74% |
7 |
PNT |
8,700 |
-1,50/-14,71% |
8 |
DPH |
23,800 |
-4,10/-14,70% |
9 |
MGG |
67,000 |
-11,50/-14,65% |
10 |
RCD |
17,600 |
-3,00/-14,56% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
20.133.903 |
12.782.693 |
7.351.210 |
% KL toàn thị trường |
9,83% |
6,24% |
|
Giá trị |
1307,09 tỷ |
954,89 tỷ |
352,20 tỷ |
% GT toàn thị trường |
21,06% |
15,39% |
|
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
DXG |
36,400 |
1.526.720 |
9.750 |
1.516.970 |
2 |
VHC |
70,000 |
1.115.560 |
3.070 |
1.112.490 |
3 |
E1VFVN30 |
18,880 |
917.190 |
1.300 |
915.890 |
4 |
VND |
29,050 |
661.050 |
0 |
661.050 |
5 |
HPG |
60,400 |
698.080 |
44.420 |
653.660 |
6 |
MSN |
113,500 |
841.750 |
240.540 |
601.210 |
7 |
VIC |
117,200 |
572.890 |
43.260 |
529.630 |
8 |
VRE |
51,200 |
712.410 |
268.620 |
443.790 |
9 |
HDB |
45,900 |
432.470 |
1.400 |
431.070 |
10 |
BID |
43,400 |
330.590 |
11.570 |
319.020 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VNM |
203,000 |
131.200 |
735.390 |
-604.190 |
2 |
SAM |
7,500 |
0 |
350.000 |
-350.000 |
3 |
NTL |
9,500 |
10.000 |
295.080 |
-285.080 |
4 |
KBC |
13,350 |
70.000 |
322.510 |
-252.510 |
5 |
GTN |
10,450 |
0 |
207.330 |
-207.330 |
6 |
OGC |
2,190 |
0 |
149.000 |
-149.000 |
7 |
SSI |
39,000 |
859.950 |
990.710 |
-130.760 |
8 |
FIT |
6,650 |
8.200 |
64.330 |
-56.130 |
9 |
VJC |
223,900 |
67.590 |
103.970 |
-36.380 |
10 |
NSC |
108,400 |
20.000 |
33.250 |
-33.230 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.098.488 |
1.307.041 |
-208.553 |
% KL toàn thị trường |
2,48% |
2,95% |
|
Giá trị |
17,75 tỷ |
14,59 tỷ |
3,16 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,61% |
2,14% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
CEO |
14,000 |
466.200 |
200.000 |
266.200 |
2 |
VGC |
24,700 |
300.310 |
128.100 |
172.210 |
3 |
PVV |
1,400 |
59.200 |
0 |
59.200 |
4 |
HKB |
2,200 |
38.200 |
0 |
38.200 |
5 |
BVS |
19,800 |
20.000 |
0 |
20.000 |
6 |
ACM |
1,100 |
15.000 |
0 |
15.000 |
7 |
HMH |
10,100 |
12.100 |
0 |
12.100 |
8 |
OCH |
4,900 |
5.000 |
0 |
5.000 |
9 |
PTI |
23,700 |
5.000 |
0 |
5.000 |
10 |
INN |
61,900 |
4.700 |
0 |
4.700 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KVC |
2,500 |
100.000 |
707.200 |
-607.200 |
2 |
DNP |
18,500 |
0 |
100.000 |
-100.000 |
3 |
VCG |
23,400 |
0 |
50.000 |
-50.000 |
4 |
NDN |
18,000 |
0 |
38.700 |
-38.700 |
5 |
CSC |
24,000 |
0 |
11.900 |
-11.900 |
6 |
PVS |
21,100 |
1.555 |
11.000 |
-9.445 |
7 |
DBC |
22,500 |
100.000 |
7.100 |
-7.000 |
8 |
SHS |
23,200 |
100.000 |
6.500 |
-6.400 |
9 |
PMB |
9,000 |
3.000 |
8.200 |
-5.200 |
10 |
TFC |
4,900 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.767.613 |
155.300 |
1.612.313 |
% KL toàn thị trường |
6,79% |
0,60% |
|
Giá trị |
47,58 tỷ |
2,39 tỷ |
45,19 tỷ |
% GT toàn thị trường |
7,66% |
0,38% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
POW |
16,600 |
969.900 |
60.600 |
909.300 |
2 |
BSR |
26,600 |
280.700 |
3.100 |
277.600 |
3 |
GVR |
12,300 |
152.000 |
0 |
152.000 |
4 |
ACV |
106,100 |
133.900 |
1.800 |
132.100 |
5 |
QNS |
57,300 |
66.900 |
0 |
66.900 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HIG |
6,500 |
0 |
55.300 |
-55.300 |
2 |
VCA |
16,200 |
100.000 |
12.900 |
-12.800 |
3 |
PGV |
16,300 |
0 |
9.000 |
-9.000 |
4 |
AMS |
8,000 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
5 |
PXL |
3,900 |
0 |
1.100 |
-1.100 |