Phiên chiều 30/3: Dòng tiền chuyển hướng, VN-Index lập đỉnh lịch sử mới

(ĐTCK) Với sự khởi sắc của VIC, nhóm dầu khí, VJC, MSN…, VN-Index đã xác lập mức đỉnh đóng cửa lịch sử mới. Tuy nhiên, việc dòng tiền chuyển hướng sang nhóm cổ phiếu nhỏ khiến giá trị giao dịch tiếp tục sụt giảm.
Phiên chiều 30/3: Dòng tiền chuyển hướng, VN-Index lập đỉnh lịch sử mới

Dù nhà đầu tư đang tỏ ra khá thận trọng, khiến thanh khoản thị trường liên tục sụt giảm trong 3 phiên gần đây, nhưng VN-Index đã lấy lại được sắc xanh và thiết lập mức điểm đóng cửa lịch sử mới trong phiên cuối tuần và cũng là cuối tháng 3.

Trong phiên giao dịch sáng, sau nửa phiên đầu giằng cơ quanh tham chiếu, VN-Index bị đẩy mạnh xuống dưới ngưỡng 1.160 điểm khi nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục bị chốt lời, cùng với đó là VIC đảo chiều và VNM giảm mạnh.

Tuy nhiên, tại mốc điểm này, lực cầu bắt đáy đã hoạt động tốt, dù không quá mạnh, trong khi lực cung giá thấp cũng tiết giảm dần, giúp VN-Index bật trở lại và chốt phiên trong sắc xanh.

Bước vào phiên giao dịch chiều, cùng với đà tăng mạnh của nhóm dầu khí theo đà tăng của giá dầu, việc cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường VIC đảo chiều tăng mạnh đã giúp VN-Index nới rộng đà tăng ngay đầu phiên.

Dù có lúc gặp rung lắc do áp lực bán tại nhóm cổ phiếu ngân hàng còn khá mạnh, nhưng với sự khởi sắc của VIC, đà tăng mạnh của VJC, MSN, GAS, PLX, SAB, giúp VN-Index lấy lại đà tăng tốt, leo lên mức đỉnh của ngày 1.175 điểm, trước khi hạ nhiệt nhẹ vào cuối phiên, nhưng vẫn đóng cửa ở mức đỉnh lịch sử mới, phá vỡ mức đỉnh lịch sử đóng cửa vừa thiết lập trong phiên thứ Năm tuần trước (22/3).

Tuy nhiên, việc thị trường lình xình trong 3 phiên qua khiến nhà đầu tư tỏ ra thận trọng, làm thanh khoản thị trường tiếp tục sụt giảm phiên thứ 3 liên tiếp.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch cuối tuần, VN-Index tăng 7,43 điểm (+0,64%), lên 1.174,46 điểm với 171 mã tăng và 121 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 204,89 triệu đơn vị, tăng 10,6% so với phiên hôm qua. Tuy nhiên, giá trị giao dịch chỉ đạt 6.205,2 tỷ đồng, giảm 6,13% so với phiên trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 54,57 triệu đơn vị, giá trị 1.643,3 tỷ đồng.

Trong phiên chiều nay, VIC đã đảo chiều lấy lại đà tăng, thậm chí chốt phiên ở mức giá cao nhất ngày 117.200 đồng, tăng 1,91% với 1,73 triệu đơn vị được khớp. Trong khi đó, VNM tiếp tục giảm 1,93%, xuống 203.000 đồng.

Cũng có mức tăng tốt còn phải kể đến GAS với mức tăng 3,87%, lên 131.400 đồng, MSN tăng 3,65%, lên 113.500 đồng. Ngoài ra, SAB tăng 0,63%, lên 240.600 đồng, VRE tăng 0,39%, lên 51.200 đồng, VJC cũng tiếp tục tăng 0,86%, lên 223.900 đồng và là cổ phiếu có mức vốn hóa lớn thứ 9 trên sàn HOSE. Hay BVH tăng 1,61%, lên 94.500 đồng, PLX tăng 1,7%, lên 83.700 đồng, NVL tăng mạnh 4,37%, lên 69.200 đồng, FPT tăng 2,02%, lên 60.700 đồng.

Trong khi đó, các cổ phiếu ngân hàng lớn đều tiếp tục giảm giá, trong đó VCB giảm 0,7%, xuống 70.500 đồng, BID giảm 1,36%, xuống 43.400 đồng, CTG giảm 1,14%, xuống 34.600 đồng, VPB giảm 1,07%, xuống 64.500 đồng, HDB giảm nhẹ 0,22%, xuống 45.900 đồng, EIB đứng ở tham chiếu. Trong nhóm này, tích cực nhất là STB khi tăng 1,64%, lên 15.500 đồng với 5,87 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản của nhóm, nhưng chỉ đứng thứ 5 trên sàn và thấp hơn nhiều so với mức thanh khoản trung bình trong hơn 1 tháng qua.

Trong khi nhóm ngân hàng bị chốt lời, thì nhóm cổ phiếu nhỏ lại hút dòng tiền khá mạnh trong phiên hôm nay. Trong đó, SCR là mã có thanh khoản tốt nhất với 10 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 3,53%, lên 13.200 đồng. FLC đứng thứ 2 với 8 triệu đơn vị, nhưng thiếu chút may mắn khi không giữ được sắc xanh, đóng cửa dưới tham chiếu 1 bước giá.

Trong khi đó, nhiều cổ phiếu vừa và nhỏ khác khởi sắc như VHG, KSA, ASM, NKG, HDC, HII, C47, VID, các mã khác tăng nhẹ như OGC, HQC, IDI, KBC, QCG, ITA…

Trên sàn HNX, việc VN-Index khởi sắc trong phiên chiều cũng giúp HNX-Index đảo chiều thành công theo, thậm chí còn đóng cửa ở mức cao nhất ngày.

Cụ thể, chốt phiên chiều nay, HNX-Index tăng 0,58 điểm (+0,44%), lên 132,46 điểm với 111 mã tăng và 82 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 44,23 triệu đơn vị, giá trị 681,4 tỷ đồng, tăng nhẹ 5,65% về khối lượng, nhưng giảm nhẹ 3,67% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1 triệu đơn vị, giá trị 21,46 tỷ đồng.

Cũng giống như HOSE, dù lực cầu không quá mạnh, nhưng lực cung giá thấp được tiết giảm cũng giúp nhiều mã lớn trên HNX đảo chiều tăng điểm trong phiên chiều.

Trong đó, ACB tăng 0,21%, lên 46.700 đồng, VCG tăng 2,92%, lên 24.700 đồng, VCG tăng 1,74%, lên 23.400 đồng, PVS tăng 1,44%, lên 21.100 đồng, VPI tăng 1,28%, lên 39.500 đồng, SHB cũng trở về tham chiếu 12.900 đồng với 8,4 triệu đơn vị được khớp, lớn nhất sàn HNX.

Các mã có sắc xanh đáng chú ý khác còn có CEO, NVB, HUT, MBS…, trong đó HUT được khớp 5,66 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 6,98%, lên 9.200 đồng…

Tương tự 2 sàn niêm yết, UPCoM cũng tăng vọt trong phiên chiều và chốt ở mức cao nhất ngày.

Cụ thể, đóng cửa phiên hôm nay, UPCoM-Index tăng 0,46 điểm (+0,76%), lên 60,66 điểm với 123 mã tăng và 64 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 26 triệu đơn vị, giá trị 620,94 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 8,5 triệu đơn vị, giá trị 213,3 tỷ đồng.

Trong các mã lớn, SDI, LPB, hàng loạt mã khác đều tăng giá khi đóng cửa phiên chiều nay, như POW tăng 2,47%, lên 16.600 đồng với 2,35 triệu đơn vị được khớp, đứng thứ 2 sau HMS. BSR tăng 3,5%, lên 26.600 đồng với 1,1 triệu đơn vị được khớp; HVN tăng 3,11%, lên 49.700 đồng; OIL tăng 1,99%, lên 20.500 đồng; ACV tăng 5,78%, lên 106.100 đồng…

HMS hôm nay bất ngờ nổi sóng khi có lúc được kéo lên mức trần 38.500 đồng trước khi đóng cửa ở mức 35.000 đồng, tăng 4,48% với 3,26 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu sàn UPCoM.

Với sự khởi sắc của VIC, nhóm dầu khí, VJC, MSN…, VN-Index đã xác lập mức đỉnh đóng cửa lịch sử mới. Tuy nhiên, việc dòng tiền chuyển hướng sang nhóm cổ phiếu nhỏ khiến giá trị giao dịch tiếp tục sụt giảm. 

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1174,46

+7,43(+0,64%)

204.9

6.205,20 tỷ

20.133.903

12.782.693

HNX-INDEX

132,46

+0,58(+0,44%)

44.2

681,43 tỷ

1.098.488

1.307.041

UPCOM-INDEX

60,66

+0,46(+0,76%)

26.0

620,94 tỷ

1.767.613

155.300

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

337

Số cổ phiếu không có giao dịch

18

Số cổ phiếu tăng giá

173 / 48,73%

Số cổ phiếu giảm giá

120 / 33,80%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

62 / 17,46%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SCR

13,200

10.072.010

2

FLC

6,250

8.151.950

3

SBT

17,600

6.225.690

4

ASM

11,100

6.027.860

5

STB

15,500

5.869.030

6

CTG

34,600

5.396.860

7

FIT

6,650

5.041.790

8

MBB

34,700

4.708.770

9

SSI

39,000

4.561.950

10

OGC

2,190

3.974.550

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NKG

31,700

+2,05/+6,91%

2

NSC

108,400

+7,00/+6,90%

3

VPK

5,730

+0,37/+6,90%

4

HDC

15,500

+1,00/+6,90%

5

VHG

1,240

+0,08/+6,90%

6

VPS

17,100

+1,10/+6,88%

7

DXV

3,890

+0,25/+6,87%

8

HII

25,700

+1,65/+6,86%

9

VID

11,700

+0,75/+6,85%

10

SII

20,300

+1,30/+6,84%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

LAF

10,150

-0,75/-6,88%

2

PNC

18,350

-1,35/-6,85%

3

AGF

5,760

-0,42/-6,80%

4

MCG

2,970

-0,21/-6,60%

5

HRC

22,850

-1,55/-6,35%

6

ATG

2,250

-0,15/-6,25%

7

PIT

5,600

-0,36/-6,04%

8

SFI

28,150

-1,50/-5,06%

9

SGT

6,750

-0,35/-4,93%

10

CLG

3,670

-0,19/-4,92%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

254

Số cổ phiếu không có giao dịch

132

Số cổ phiếu tăng giá

111 / 28,76%

Số cổ phiếu giảm giá

82 / 21,24%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

193 / 50,00%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

12,900

8.425.400

2

HUT

9,200

5.655.100

3

PVS

21,100

3.907.700

4

CEO

14,000

2.962.900

5

ACB

46,700

2.090.800

6

SHS

23,200

1.166.500

7

KLF

2,400

1.162.800

8

DST

3,300

1.149.600

9

KVC

2,500

947.900

10

NDN

18,000

926.300

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

59,400

+5,40/+10,00%

2

SCL

3,300

+0,30/+10,00%

3

KSK

1,100

+0,10/+10,00%

4

SCI

6,600

+0,60/+10,00%

5

KST

17,800

+1,60/+9,88%

6

CTB

35,000

+3,10/+9,72%

7

CSC

24,000

+2,10/+9,59%

8

NBW

18,300

+1,60/+9,58%

9

LCD

6,900

+0,60/+9,52%

10

D11

16,300

+1,40/+9,40%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KHB

600

-0,10/-14,29%

2

DID

4,500

-0,50/-10,00%

3

BII

900

-0,10/-10,00%

4

SGH

27,000

-3,00/-10,00%

5

DPC

13,500

-1,50/-10,00%

6

CAG

42,400

-4,70/-9,98%

7

TV3

33,200

-3,60/-9,78%

8

NDF

2,800

-0,30/-9,68%

9

BLF

2,900

-0,30/-9,38%

10

PCE

10,700

-1,10/-9,32%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

266

Số cổ phiếu không có giao dịch

458

Số cổ phiếu tăng giá

123 / 16,99%

Số cổ phiếu giảm giá

84 / 11,60%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

517 / 71,41%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HMS

35,000

3.261.500

2

POW

16,600

2.354.100

3

LPB

15,000

1.647.000

4

BSR

26,600

1.105.900

5

HVN

49,700

859.900

6

OIL

20,500

659.900

7

GVR

12,300

540.800

8

ATA

1,300

449.800

9

ART

8,900

348.500

10

AVF

300

288.500

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NAC

7,000

+2,00/+40,00%

2

HLA

400

+0,10/+33,33%

3

PXM

400

+0,10/+33,33%

4

GTT

400

+0,10/+33,33%

5

PSG

400

+0,10/+33,33%

6

NTB

600

+0,10/+20,00%

7

PVA

600

+0,10/+20,00%

8

STL

700

+0,10/+16,67%

9

TNM

4,600

+0,60/+15,00%

10

VPR

23,000

+3,00/+15,00%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

V15

300

-0,10/-25,00%

2

CC4

10,000

-2,70/-21,26%

3

HNF

35,000

-6,50/-15,66%

4

NS3

39,900

-7,00/-14,93%

5

ICN

38,200

-6,70/-14,92%

6

LKW

13,300

-2,30/-14,74%

7

PNT

8,700

-1,50/-14,71%

8

DPH

23,800

-4,10/-14,70%

9

MGG

67,000

-11,50/-14,65%

10

RCD

17,600

-3,00/-14,56%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

20.133.903

12.782.693

7.351.210

% KL toàn thị trường

9,83%

6,24%

Giá trị

1307,09 tỷ

954,89 tỷ

352,20 tỷ

% GT toàn thị trường

21,06%

15,39%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DXG

36,400

1.526.720

9.750

1.516.970

2

VHC

70,000

1.115.560

3.070

1.112.490

3

E1VFVN30

18,880

917.190

1.300

915.890

4

VND

29,050

661.050

0

661.050

5

HPG

60,400

698.080

44.420

653.660

6

MSN

113,500

841.750

240.540

601.210

7

VIC

117,200

572.890

43.260

529.630

8

VRE

51,200

712.410

268.620

443.790

9

HDB

45,900

432.470

1.400

431.070

10

BID

43,400

330.590

11.570

319.020

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VNM

203,000

131.200

735.390

-604.190

2

SAM

7,500

0

350.000

-350.000

3

NTL

9,500

10.000

295.080

-285.080

4

KBC

13,350

70.000

322.510

-252.510

5

GTN

10,450

0

207.330

-207.330

6

OGC

2,190

0

149.000

-149.000

7

SSI

39,000

859.950

990.710

-130.760

8

FIT

6,650

8.200

64.330

-56.130

9

VJC

223,900

67.590

103.970

-36.380

10

NSC

108,400

20.000

33.250

-33.230

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.098.488

1.307.041

-208.553

% KL toàn thị trường

2,48%

2,95%

Giá trị

17,75 tỷ

14,59 tỷ

3,16 tỷ

% GT toàn thị trường

2,61%

2,14%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CEO

14,000

466.200

200.000

266.200

2

VGC

24,700

300.310

128.100

172.210

3

PVV

1,400

59.200

0

59.200

4

HKB

2,200

38.200

0

38.200

5

BVS

19,800

20.000

0

20.000

6

ACM

1,100

15.000

0

15.000

7

HMH

10,100

12.100

0

12.100

8

OCH

4,900

5.000

0

5.000

9

PTI

23,700

5.000

0

5.000

10

INN

61,900

4.700

0

4.700

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KVC

2,500

100.000

707.200

-607.200

2

DNP

18,500

0

100.000

-100.000

3

VCG

23,400

0

50.000

-50.000

4

NDN

18,000

0

38.700

-38.700

5

CSC

24,000

0

11.900

-11.900

6

PVS

21,100

1.555

11.000

-9.445

7

DBC

22,500

100.000

7.100

-7.000

8

SHS

23,200

100.000

6.500

-6.400

9

PMB

9,000

3.000

8.200

-5.200

10

TFC

4,900

0

5.000

-5.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.767.613

155.300

1.612.313

% KL toàn thị trường

6,79%

0,60%

Giá trị

47,58 tỷ

2,39 tỷ

45,19 tỷ

% GT toàn thị trường

7,66%

0,38%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

16,600

969.900

60.600

909.300

2

BSR

26,600

280.700

3.100

277.600

3

GVR

12,300

152.000

0

152.000

4

ACV

106,100

133.900

1.800

132.100

5

QNS

57,300

66.900

0

66.900

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HIG

6,500

0

55.300

-55.300

2

VCA

16,200

100.000

12.900

-12.800

3

PGV

16,300

0

9.000

-9.000

4

AMS

8,000

0

3.000

-3.000

5

PXL

3,900

0

1.100

-1.100

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục