Trong phiên giao dịch thứ Ba (24/4) trước ngày nghỉ lễ Giỗ tổ, lực cầu bắt đáy ồ ạt khi VN-Index về vùng 1.050 điểm giúp thị trường bật trở lại với thanh khoản khá tốt. Tuy nhiên, trong phiên chiều, lực cầu lại tỏ ra thận trọng khiến VN-Index gặp khó và chỉ có may mắn mới giữ được sắc xanh nhạt, cùng thanh khoản thấp.
Sau phiên hồi với thanh khoản sụt giảm này, VN-Index đã lao dốc trở lại trong phiên thứ Năm (26/4) ngay khi trở lại sau kỳ nghỉ lễ ngắn ngày.
Trong phiên hôm nay, kịch bản của phiên thứ Ba lại lặp lại khi lực cầu bắt đáy mạnh trong phiên sáng lúc VN-Index về vùng 1.030 điểm, kéo chỉ số này hồi phục trở lại với thanh khoản tốt. Tuy nhiên, trong phiên chiều, lực cầu bất ngờ thận trọng khiến VN-Index thoái lùi xuống dưới tham chiếu và chỉ nhờ sự chắc chắn của nhóm ngân hàng, chứng khoán mới giữ được sắc xanh, nhưng thanh khoản lại sụt giảm so với phiên trước.
Cụ thể, chốt phiên cuối tuần, VN-Index tăng 5,40 điểm (+0,52%), lên 1.050,26 điểm với 188 mã tăng và 98 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 191,6 triệu đơn vị, giá trị 5.905,8 tỷ đồng, giảm 8,1% về khối lượng và 13,2% về giá trị so với phiên trước đó. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 38,7 triệu đơn vị, giá trị 1.157 tỷ đồng.
Phiên hồi phục này khiến nhà đầu tư không thấy vui chút nào khi nhìn vào kịch bán của các phiên trước đó.
Về các mã cổ phiếu, trong khi nhóm ngân hàng, chứng khoán khởi sắc trở lại (từ BID giảm 1,1%, xuống 36.100 đồng) sau phiên bị bán tháo hôm qua, thì nhóm bất động sản vẫn yếu đà, còn nhóm dầu khí trái chiều.
Cụ thể, VCB tăng 3,09%, lên 60.000 đồng với 2,94 triệu đơn vị được khớp. CTG tăng 3,72%, lên 29.300 đồng với 5,54 triệu đơn vị được khớp. VPB tăng 0,75%, lên 53.500 đồng với 4,4 triệu đơn vị được khớp. MBB tăng 4,91%, lên 29.900 đồng với 5 triệu đơn vị được khớp. HDB tăng 1,42%, lên 42.800 đồng với 1,7 triệu đơn vị được khớp. STB tăng 3,75%, lên 13.850 đồng với 5,68 triệu đơn vị được khớp. EIB tăng 3,78%, lên 15.100 đồng với 0,35 triệu đơn vị được khớp. TPB tăng 1,68%, lên 30.200 đồng với 0,78 triệu đơn vị được khớp.
Nhóm chứng khoán có SSI tăng 3,45%, lên 36.000 đồng với 5,39 triệu đơn vị được khớp. VCI tăng 4,97%, lên 93.000 đồng. HCM tăng 3,62%, lên 71.500 đồng. VND thậm chí còn lên mức trần 27.200 đồng với 1,8 triệu đơn vị được khớp. BSI, AGR, FTS cũng có sắc xanh khi chốt phiên hôm nay.
Trong khi đó, VIC vẫn giảm nhẹ 0,79%, xuống 126.000 đồng với 3 triệu đơn vị được khớp, SAB giảm 2,74%, xuống 213.000 đồng. VJC giảm 2,6%, xuống 187.000 đồng, NVL thậm chí giảm sàn xuống 61.500 đồng (phiên giảm sàn thứ 2 liên tiếp), trong khi ROS lại tăng trần lên 86.000 đồng. Tân binh FRT cũng tiếp tục có phiên tăng trần thứ 2 liên tiếp lên 160.500 đồng.
Trong nhóm dầu khí, dù báo cáo kết quả kinh doanh quý I khả quan với mức lãi 1.000 tỷ đồng mỗi tháng, nhưng GAS vẫn giảm sàn xuống 111.500 đồng sau thông tin không có hoạt động gì mới liên quan đến thoái vốn của PVN tại đây trong năm nay. PVD cũng giảm 3,41%, xuống 17.000 đồng khi Công ty tiếp tục đặt kế hoạch không có lãi trong năm nay. Trong khi đó, PLX tăng trần lên 61.700 đồng.
Trên HNX, dù cũng có lúc rung lắc, nhưng với vững vàng của ACB, HNX-Index dao động trong sắc xanh suốt phiên chiều và đóng cửa với mức tăng tốt.
Cụ thể, HNX-Index tăng 2,53 điểm (+2,1%), lên 122,64 điểm với 102 mã tăng và 82 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 52,45 triệu đơn vị, giá trị 850,7 tỷ đồng, giảm 12% về khối lượng và 10,5% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 8,1 triệu đơn vị, giá trị 129,26 tỷ đồng.
Trên sàn HNX, nhóm ngân hàng và chứng khoán cũng khởi sắc trở lại. Trong đó, ACB dù mở cửa ở mức sàn, nhưng đóng cửa phiên với mức tăng 4,43%, lên 42.400 đồng với 4,67 triệu đơn vị được khớp. SHB thậm chí tăng 5,56%, lên mức cao nhất ngày 11.400 đồng với 10,56 triệu đơn vị được khớp.
Nhóm chứng khoán có SHS tăng 6,56%, lên 19.500 đồng với 1,13 triệu đơn vị được khớp. MBS tăng 5,42%, lên 17.500 đồng. VIX tăng 1,45%, lên 7.000 đồng.
Ngoài ra, các mã lớn khác còn có VCS tăng 1,1%, lên 110.000 đồng, VGC tăng 1,3%, lên 23.400 đồng, VPI tăng 0,24%, lên 42.600 đồng, NTP tăng 1,79%, lên 57.000 đồng. VNR tăng 6,38%, lên 25.000 đồng.
Trong khi đó, PVS giảm 3,7%, xuống 18.200 đồng với 5,9 triệu đơn vị. VCG giảm 1,08%, xuống 18.300 đồng với 2,17 triệu đơn vị. PVI giảm 2,37%, xuống 33.000 đồng…
Trên UPCoM, không bị rung lắc mạnh như 2 sàn niêm yết, UPCoM-Index có sắc xanh ngay từ khi mở cửa và nới rộng dần sau đó. Trong phiên chiều, dù có đôi lúc gặp khó khăn do ảnh hưởng từ 2 sàn niêm yết, nhưng cuối cùng, UPCoM-Index vẫn vượt lên và chốt ở mức cao nhất ngày.
Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,87 điểm (+1,57%), lên 56,56 điểm với 109 mã tăng và 79 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 13,9 triệu đơn vị, giá trị 265 tỷ đồng.
Trên sàn này, LPB tăng 2%, lên 15.000 đồng với 2,17 triệu đơn vị, HVN tăng 7,1%, lên 37.600 đồng. VIB tăng 4,49%, lên 34.900 đồng…
Trong khi đó, POW, BSR và OIL giảm 2,86%, 0,98% và 1,26%, xuống 13.600 đồng, 20.100 đồng và 15.700 đồng với tổng khớp lần lượt đạt 1,1 triệu đơn vị, 1 triệu đơn vị và 0,54 triệu đơn vị.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
1050,26 |
+5,40(+0,52%) |
191.6 |
5.905,80 tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
122,64 |
+2,53(+2,10%) |
52.4 |
850,72 tỷ |
2.268.910 |
2.764.415 |
UPCOM-INDEX |
56,56 |
+0,87(+1,57%) |
13.9 |
265,65 tỷ |
1.097.752 |
1.047.200 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
332 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
25 |
Số cổ phiếu tăng giá |
191 / 53,50% |
Số cổ phiếu giảm giá |
95 / 26,61% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
71 / 19,89% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SBT |
18,100 |
12.169.700 |
2 |
ASM |
14,800 |
6.705.370 |
3 |
STB |
13,850 |
5.678.620 |
4 |
CTG |
29,300 |
5.541.550 |
5 |
SSI |
36,000 |
5.390.690 |
6 |
HPG |
53,800 |
5.135.100 |
7 |
MBB |
29,900 |
5.014.890 |
8 |
SCR |
10,600 |
4.997.400 |
9 |
HAG |
5,300 |
4.734.660 |
10 |
VPB |
53,500 |
4.397.700 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
GIL |
42,800 |
+2,80/+7,00% |
2 |
VHG |
1,070 |
+0,07/+7,00% |
3 |
FRT |
160,500 |
+10,50/+7,00% |
4 |
TCH |
26,800 |
+1,75/+6,99% |
5 |
ROS |
86,000 |
+5,60/+6,97% |
6 |
SRF |
15,400 |
+1,00/+6,94% |
7 |
RIC |
7,240 |
+0,47/+6,94% |
8 |
PLX |
61,700 |
+4,00/+6,93% |
9 |
SII |
22,400 |
+1,45/+6,92% |
10 |
VND |
27,200 |
+1,75/+6,88% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TIX |
33,400 |
-2,50/-6,96% |
2 |
NVL |
61,500 |
-4,60/-6,96% |
3 |
GAS |
111,500 |
-8,30/-6,93% |
4 |
HOT |
33,750 |
-2,50/-6,90% |
5 |
VHC |
59,400 |
-4,40/-6,90% |
6 |
AGM |
8,380 |
-0,62/-6,89% |
7 |
NAV |
5,030 |
-0,37/-6,85% |
8 |
NVT |
4,230 |
-0,31/-6,83% |
9 |
DAT |
15,750 |
-1,15/-6,80% |
10 |
TAC |
53,800 |
-3,90/-6,76% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
243 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
142 |
Số cổ phiếu tăng giá |
102 / 26,49% |
Số cổ phiếu giảm giá |
82 / 21,30% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
201 / 52,21% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
11,400 |
10.556.300 |
2 |
PVS |
18,200 |
5.916.700 |
3 |
ACB |
42,400 |
4.666.100 |
4 |
VCG |
18,300 |
2.168.700 |
5 |
DST |
4,900 |
1.995.900 |
6 |
HUT |
7,800 |
1.907.800 |
7 |
VGC |
23,400 |
1.596.700 |
8 |
CEO |
16,700 |
1.231.600 |
9 |
SHS |
19,500 |
1.126.200 |
10 |
KLF |
2,100 |
1.019.100 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
KHL |
400 |
+0,10/+33,33% |
2 |
PEN |
7,700 |
+0,70/+10,00% |
3 |
VTS |
15,400 |
+1,40/+10,00% |
4 |
TPP |
11,000 |
+1,00/+10,00% |
5 |
SDE |
1,100 |
+0,10/+10,00% |
6 |
DNM |
17,600 |
+1,60/+10,00% |
7 |
PCG |
11,100 |
+1,00/+9,90% |
8 |
CAG |
51,200 |
+4,60/+9,87% |
9 |
NRC |
44,900 |
+4,00/+9,78% |
10 |
VC9 |
10,200 |
+0,90/+9,68% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
KHB |
600 |
-0,10/-14,29% |
2 |
BII |
800 |
-0,10/-11,11% |
3 |
ACM |
800 |
-0,10/-11,11% |
4 |
KSK |
900 |
-0,10/-10,00% |
5 |
WCS |
140,400 |
-15,60/-10,00% |
6 |
LUT |
1,800 |
-0,20/-10,00% |
7 |
LDP |
24,600 |
-2,70/-9,89% |
8 |
NBW |
19,200 |
-2,10/-9,86% |
9 |
KTS |
20,200 |
-2,20/-9,82% |
10 |
V12 |
9,300 |
-1,00/-9,71% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
240 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
494 |
Số cổ phiếu tăng giá |
109 / 14,85% |
Số cổ phiếu giảm giá |
79 / 10,76% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
546 / 74,39% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
15,000 |
2.166.900 |
2 |
POW |
13,600 |
1.100.600 |
3 |
BSR |
20,100 |
1.036.500 |
4 |
HVN |
37,600 |
756.900 |
5 |
SBS |
2,300 |
609.500 |
6 |
OIL |
15,700 |
538.200 |
7 |
VIB |
34,900 |
293.300 |
8 |
VGT |
13,500 |
267.700 |
9 |
ART |
8,200 |
215.100 |
10 |
DVN |
16,000 |
206.600 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HLA |
400 |
+0,10/+33,33% |
2 |
PSG |
400 |
+0,10/+33,33% |
3 |
PVA |
600 |
+0,10/+20,00% |
4 |
BHK |
15,000 |
+2,50/+20,00% |
5 |
MLN |
2,300 |
+0,30/+15,00% |
6 |
MTV |
13,800 |
+1,80/+15,00% |
7 |
TRS |
60,900 |
+7,90/+14,91% |
8 |
HRB |
27,000 |
+3,50/+14,89% |
9 |
BCP |
13,900 |
+1,80/+14,88% |
10 |
BLT |
23,200 |
+3,00/+14,85% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VLF |
500 |
-0,10/-16,67% |
2 |
ICC |
42,500 |
-7,50/-15,00% |
3 |
BSG |
8,500 |
-1,50/-15,00% |
4 |
ILA |
8,500 |
-1,50/-15,00% |
5 |
SJG |
6,800 |
-1,20/-15,00% |
6 |
KGU |
18,200 |
-3,20/-14,95% |
7 |
TOT |
7,500 |
-1,30/-14,77% |
8 |
PGV |
14,600 |
-2,50/-14,62% |
9 |
NAW |
12,900 |
-2,20/-14,57% |
10 |
L63 |
8,400 |
-1,40/-14,29% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
FRT |
160,500 |
3.251.370 |
5.000 |
3.246.370 |
2 |
E1VFVN30 |
16,600 |
1.763.350 |
431.300 |
1.332.050 |
3 |
SSI |
36,000 |
903.750 |
111.330 |
792.420 |
4 |
STB |
13,850 |
281.910 |
12.430 |
269.480 |
5 |
VND |
27,200 |
1.650.545 |
1.396.495 |
254.050 |
6 |
PLX |
61,700 |
340.030 |
104.580 |
235.450 |
7 |
MSN |
91,800 |
518.140 |
311.530 |
206.610 |
8 |
FLC |
5,420 |
2.970.530 |
2.770.930 |
199.600 |
9 |
HAG |
5,300 |
208.910 |
26.400 |
182.510 |
10 |
VHC |
59,400 |
187.810 |
6.330 |
181.480 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VIC |
126,000 |
419.890 |
2.301.700 |
-1.881.810 |
2 |
HPG |
53,800 |
674.760 |
2.000.450 |
-1.325.690 |
3 |
BID |
36,100 |
210.940 |
1.009.610 |
-798.670 |
4 |
TDH |
14,200 |
15.000 |
736.500 |
-721.500 |
5 |
VCB |
60,000 |
715.410 |
1.418.490 |
-703.080 |
6 |
HSG |
16,750 |
341.120 |
776.200 |
-435.080 |
7 |
NVL |
61,500 |
217.720 |
638.810 |
-421.090 |
8 |
DPM |
19,100 |
78.740 |
403.110 |
-324.370 |
9 |
VRE |
46,300 |
645.970 |
859.870 |
-213.900 |
10 |
HDB |
42,800 |
517.870 |
724.300 |
-206.430 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
2.268.910 |
2.764.415 |
-495.505 |
% KL toàn thị trường |
4,33% |
5,27% |
|
Giá trị |
39,97 tỷ |
47,46 tỷ |
-7,50 tỷ |
% GT toàn thị trường |
4,70% |
5,58% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VCG |
18,300 |
511.600 |
130.800 |
380.800 |
2 |
SHS |
19,500 |
210.700 |
21.800 |
188.900 |
3 |
VGC |
23,400 |
420.500 |
331.000 |
89.500 |
4 |
TNG |
13,100 |
42.000 |
1.500 |
40.500 |
5 |
PVC |
6,200 |
32.600 |
0 |
32.600 |
6 |
VNR |
25,000 |
34.600 |
9.400 |
25.200 |
7 |
SHB |
11,400 |
20.400 |
900.000 |
19.500 |
8 |
SD6 |
6,400 |
12.700 |
0 |
12.700 |
9 |
CDN |
18,900 |
9.400 |
0 |
9.400 |
10 |
NDN |
17,200 |
9.300 |
100.000 |
9.200 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
IDJ |
2,900 |
0 |
430.100 |
-430.100 |
2 |
ACB |
42,400 |
0 |
247.515 |
-247.515 |
3 |
HUT |
7,800 |
300.000 |
247.100 |
-246.800 |
4 |
VPI |
42,600 |
0 |
163.700 |
-163.700 |
5 |
KVC |
2,200 |
0 |
150.000 |
-150.000 |
6 |
PVS |
18,200 |
646.200 |
678.400 |
-32.200 |
7 |
S55 |
20,100 |
0 |
19.400 |
-19.400 |
8 |
CTP |
6,600 |
3.300 |
21.100 |
-17.800 |
9 |
BCC |
6,600 |
100.000 |
16.700 |
-16.600 |
10 |
VCS |
110,000 |
200.000 |
7.700 |
-7.500 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.097.752 |
1.047.200 |
50.552 |
% KL toàn thị trường |
7,88% |
7,52% |
|
Giá trị |
36,65 tỷ |
17,45 tỷ |
19,20 tỷ |
% GT toàn thị trường |
13,80% |
6,57% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KDF |
53,000 |
399.500 |
0 |
399.500 |
2 |
BSR |
20,100 |
323.600 |
159.000 |
164.600 |
3 |
SDH |
1,800 |
122.000 |
54.900 |
67.100 |
4 |
QNS |
51,800 |
44.100 |
0 |
44.100 |
5 |
HND |
11,900 |
35.700 |
0 |
35.700 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
POW |
13,600 |
9.310 |
446.500 |
-437.190 |
2 |
VGT |
13,500 |
0 |
176.000 |
-176.000 |
3 |
OIL |
15,700 |
0 |
120.100 |
-120.100 |
4 |
IDC |
22,000 |
0 |
42.600 |
-42.600 |
5 |
HIG |
6,500 |
0 |
8.000 |
-8.000 |