Phiên chiều 27/3: Cổ phiếu ngân hàng, dầu khí bị bán mạnh, VN-Index hụt đỉnh lịch sử

(ĐTCK) Áp lực bán gia tăng mạnh tại nhóm dầu khí, ngân hàng trong phiên chiều khiến VN-Index quay đầu lao mạnh, có lúc xuống dưới tham chiếu và chỉ thoát sắc đỏ nhờ sự khởi sắc của VNM, cùng sự giúp sức của VJC, HDB. Tuy nhiên, VN-Index vẫn lỗi hẹn với ngưỡng đỉnh lịch sử vừa thiết lập hôm thứ Năm tuần trước.
Phiên chiều 27/3: Cổ phiếu ngân hàng, dầu khí bị bán mạnh, VN-Index hụt đỉnh lịch sử

Với phiên tăng tích cực trước đó, VN-Index sớm vọt lên mức đỉnh mới 1.187 điểm ngay khi mở cửa phiên 27/3. Song dường như việc hưng phấn quá sớm đã "làm hại" VN-Index, bởi ngay sau đó, áp lực bán gia tăng mạnh, đẩy VN-Index thoái lui.

Trong phiên chiều, một lần nữa VN-Index thử sức với vùng 1.180 điểm, nhưng thêm một lần lực bán mạnh lại diễn ra, nhất là ở nhóm cổ phiếu dầu khí và ngân hàng, cũng như một số mã lớn khác, đẩy VN-Index lao thẳng xuống dưới tham chiếu.

May nhờ sự khởi sắc của VNM, cùng sự giúp sức của VJC, HDB, nên VN-Index giữ được sắc xanh nhạt khi chốt phiên, nhưng không thể lấy lại được mức đóng cửa lịch sử thiết lập phiên thứ Năm tuần trước. 

Đóng cửa, với 133 mã tăng và 156 mã giảm, VN-Index tăng 0,51 điểm (+0,04%) lên 1.171,73 điểm. Tổng khối lượng giao địch dạt 237,76 triệu đơn vị, giá trị 6.834,60 tỷ đồng, tăng 12,3% về khối lượng, nhưng giảm 8,12% về giá trị so với phiên 26/3.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận khá đáng kể với hơn 36,45 triệu đơn vị, giá trị gần 1.226 tỷ đồng. Đáng chú ý có các thỏa thuận của 1 triệu cổ phiếu VIC ở mức giá sàn, giá trị 105,9 tỷ đồng; 1,759 triệu cổ phiếu FPT ở mức giá trần, giá trị 111,37 tỷ đồng; 1,12 triệu cổ phiếu VCI, giá trị 114 tỷ đồng; 1 triệu cổ phiếu VIC ở mức giá sàn, giá trị 105,9 tỷ đồng; 31 triệu cổ phiếu PDR, giá trị 117,6 tỷ đồng; 2,121 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 134,4 tỷ đồng; 5,3 triệu cổ phiếu SBT, giá trị 94,36 tỷ đồng...

Cũng giống như phiên trước, dòng tiền phiên này tiếp tục tập trung tại nhóm VN30 khi thanh khoản rổ VN30 chiếm khoảng 50% thanh khoản toàn sàn HOSE. Một trong những diễn biến đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm này là sự so kè giữa VNM và VIC. Có thời điểm VIC đã bật tăng mạnh, đẩy giá trị vốn hóa vượt qua cả VNM trở thành mã vốn hóa lớn nhất thị trường.

Tuy nhiên, sự thăng hoa này không giữ được lâu, VIC nhanh chóng thoái lui, thậm chí chốt phiên trong sắc đỏ. Trong khi đó, VNM vẫn khá vững vàng và trở thành trụ đỡ chính giúp VN-Index thoát hiểm trong bối cảnh sắc đỏ lấn át. VNM kết phiên tăng 2,2% lên 213.000 đồng và khớp tới 1,66 triệu đơn vị.

Ngoài VNM, các mã NVL, VJC, VRE cũng tăng mạnh để hỗ trợ chỉ số, trong đó NVL tăng trần lên 65.000 đồng (+7), khớp lệnh 1,43 triệu đơn vị. VJC tăng 1,9% lên 222.000 đồng, khớp lệnh 0,785 triệu đơn vị. VRE tăng 3,5% lên 50.300 đồng, khớp lệnh 1,625 triệu đơn vị.

Trong 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn, chỉ có VIC và VRE tăng điểm, còn lại đều giảm. VIC giảm 0,7% về 113.000 đồng, khớp lệnh 3,14 triệu đơn vị. BID và VCB đều giảm khá mạnh khoảng 1,5%, cùng khớp hơn 2 triệu đơn vị.

Nhóm ngân hàng có sự phân hóa rõ nét. Trong khi BID, VCB, STB và EIB giảm điểm, thì VPB, HDB tăng, còn CTG và MBB đứng giá tham chiếu. Sự không đồng thuận của nhóm cổ phiếu được coi là đầu tàu này cũng là nguyên nhân khiến VN-Index suy yếu.

STB và CTG là 2 mã có thanh khoản tốt nhất nhóm, lần lượt khớp 8,28 triệu và 7,58 triệu đơn vị. MBB khớp 4,89 triệu đơn vị.

Về phía các mã nhỏ, FLC là "ngôi sao" với mức tăng trần 6.580 đồng. Sự thăng hoa của FLC có lẽ xuất phát từ thông tin Tập đoàn FLC đã chính thức ký thỏa thuận mua 24 máy bay của Airbus ngày hôm nay 27/3.

Ngoại trừ FIT, sự tích cực của FLC đều khiến các anh em khác như ROS, AMD, HAI được "thơm lây". FLC khớp tới 37,19 triệu đơn vị, dẫn đầu toàn thị trường. ROS, AMD, HAI khớp trên dưới 1 triệu đơn vị. FIT khớp 5,53 triệu đơn vị, giảm 6,1% về 6.900 đồng.

Các mã VHG, EVG, APC cũng tăng trần, thanh khoản khá cao từ 0,8-2 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, sau thời điểm tích cực đầu phiên, áp lực bán mạnh cũng đã xuất hiện và khiến sàn này dần suy yếu và kết phiên trong sắc đỏ do thiếu sự hỗ trợ của các mã lớn. Dù vậy, mức thanh khoản cao vẫn được HNX duy trì.

Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,38 điểm (-0,29%) xuống 133,29 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 64,87 triệu đơn vị, giá trị 1.169,32 tỷ đồng, tăng 5,2% về khối lượng và 2,6% về giá trị so với phiên 26/3.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp khiêm tốn với 3,3 triệu đơn vị, giá trị 76 tỷ đồng, chủ yếu đến tư thỏa thuận của 2 triệu cổ phiếu SHS, giá trị 50 tỷ đồng.

Nhiều mã lớn như PVS, PVC, PVI, PLC, SHB, SHS, VGC, NTP... đồng loạt giảm điểm khá mạnh, tạo sức ép lớn lên HNX-Index. Việc một số mã trụ khác như ACB, CEO, HUT, VCS... tăng cũng chỉ giúp chỉ số không giảm sâu.

PVS giảm mạnh 8,9% về 21.600 đồng, thanh khoản dẫn đầu sàn và tiếp tục ở mức rất cao với lượng khớp hơn 15,3 triệu đơn vị, chỉ sau phiên kỷ lục hôm qua là hơn 18 riệu đơn vị. SHB giảm 0,8% về 13.200 đồng, khớp lệnh 14,26 triệu đơn vị. Thanh khoản của 2 mã này cũng vượt trội so với các mã còn lại.

ACB tăng 0,4% lên 47.500 đồng và khớp được 3,3 triệu đơn vị. CEO tăng 0,8% lên 12.700 đồng, khớp lệnh 3,58 triệu đơn vị.

Cũng giống như các cổ phiếu "họ" FLC khác trên HOSE, mã KLF cũng tăng mạnh lên giá trần 2.600 đồng, khớp lệnh 3,978 triệu đơn vị.

Ngược lại, SPP giảm sàn về 7.200 đồng (-10%), qua đó chấm dứt chuỗi tăng ở con số 6, trong đó có 5 phiên trần liên tiếp. SPP khớp lệnh 2,11 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, dù chịu rung lắc khá mạnh, đặc biệt trong những thời điểm đầu và cuối phiên, nhưng sàn này vẫn duy trì được sắc xanh trong suốt phiên. Thanh khoản phiên này giảm mạnh do không còn đột biến từ giao dịch thỏa thuận như phiên trước.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,24 điểm (+0,4%) lên 60,27. Tổng khối lượng giao dịch đạt 11,09 triệu đơn vị, giá trị 218,96 tỷ đồng, giảm 83% về khối lượng và 80% về giá trị so với phiên 26/3. Giao dịch thỏa thuận đóng góp chỉ hơn 1 triệu đơn vị, giá trị 29 tỷ đồng.

Tuy LPB, BSR và POW là 3 mã thanh khoản cao nhất sàn, song đều chỉ khớp nhỉnh hơn 1 triệu đơn vị, trong đó dẫn đầu là LPB với 1,3 triệu đơn vị được khớp, và tất cả đều không tăng. LPB đứng giá 15.500 đồng. POW giảm 1,3% về 15.600 đồng. BSR giảm 0,4% về 26.100 đồng.

Ngược lại, nhiều mã lớn như HVN, ACV, VGT, VIB, QNS, VGG... đều tăng điểm, dù vậy thanh khoản những mã này không cao.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1171,73

+0,51(+0,04%)

237.8

6.834,60tỷ

---

---

HNX-INDEX

133,29

-0,38(-0,29%)

68.2

1.245,84 tỷ

420.800

3.413.900

UPCOM-INDEX

60,27

+0,24(+0,40%)

13.9

310,53 tỷ

845.440

385.217


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

343

Số cổ phiếu không có giao dịch

12

Số cổ phiếu tăng giá

133 / 37,46%

Số cổ phiếu giảm giá

156 / 43,94%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

66 / 18,59%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

6,580

37.197.500

2

STB

15,500

8.281.210

3

CTG

35,800

7.589.490

4

IDI

13,800

6.424.340

5

HPG

59,400

5.798.310

6

SSI

40,000

5.638.950

7

FIT

6,900

5.538.350

8

HQC

2,250

4.993.360

9

MBB

35,800

4.895.660

10

HAG

6,820

4.874.720


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VAF

10,700

+0,70/+7,00%

2

PJT

13,000

+0,85/+7,00%

3

FLC

6,580

+0,43/+6,99%

4

APC

37,700

+2,45/+6,95%

5

CLL

31,550

+2,05/+6,95%

6

LAF

11,550

+0,75/+6,94%

7

PTC

6,060

+0,39/+6,88%

8

HOT

32,750

+2,10/+6,85%

9

FDC

24,250

+1,55/+6,83%

10

EVG

5,480

+0,35/+6,82%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NVL

65,000

-14,60/-18,34%

2

DAT

23,250

-1,75/-7,00%

3

NVT

6,120

-0,46/-6,99%

4

MCG

3,060

-0,23/-6,99%

5

HU1

8,840

-0,66/-6,95%

6

HTL

30,200

-2,25/-6,93%

7

COM

56,800

-4,20/-6,89%

8

TCR

3,120

-0,23/-6,87%

9

NBB

20,600

-1,50/-6,79%

10

VID

11,000

-0,80/-6,78%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

237

Số cổ phiếu không có giao dịch

143

Số cổ phiếu tăng giá

86 / 22,63%

Số cổ phiếu giảm giá

81 / 21,32%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

213 / 56,05%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVS

21,600

15.313.268

2

SHB

13,200

14.267.904

3

KLF

2,600

3.978.193

4

CEO

12,700

3.580.926

5

ACB

47,500

3.305.080

6

PVI

41,000

2.887.000

7

SPP

7,200

2.119.365

8

SHS

23,500

1.505.631

9

VCG

24,000

1.379.906

10

HUT

8,800

1.347.898


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NAP

11,000

+1,00/+10,00%

2

TPP

12,100

+1,10/+10,00%

3

QNC

3,300

+0,30/+10,00%

4

SGC

95,500

+8,60/+9,90%

5

TV3

30,500

+2,70/+9,71%

6

LM7

3,400

+0,30/+9,68%

7

VSM

14,300

+1,20/+9,16%

8

PXA

1,200

+0,10/+9,09%

9

DIH

12,300

+1,00/+8,85%

10

KLF

2,600

+0,20/+8,33%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SPP

7,200

-0,80/-10,00%

2

SCI

7,300

-0,80/-9,88%

3

VNF

50,900

-5,50/-9,75%

4

PCE

10,200

-1,10/-9,73%

5

MIM

13,400

-1,40/-9,46%

6

PCG

9,800

-1,00/-9,26%

7

PVS

21,600

-2,10/-8,86%

8

HGM

36,600

-3,50/-8,73%

9

C69

5,300

-0,50/-8,62%

10

SD7

3,300

-0,30/-8,33%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

206

Số cổ phiếu không có giao dịch

501

Số cổ phiếu tăng giá

93 / 13,15%

Số cổ phiếu giảm giá

64 / 9,05%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

550 / 77,79%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

15,500

1.318.935

2

POW

15,600

1.055.477

3

BSR

26,100

1.025.820

4

VGT

15,700

840.720

5

HVN

48,100

804.364

6

OIL

19,300

587.760

7

SBS

2,500

557.100

8

PXL

4,100

507.918

9

ART

9,000

396.092

10

BCM

24,000

362.200


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HHA

115,000

+15,00/+15,00%

2

NS2

23,000

+3,00/+15,00%

3

RGC

6,900

+0,90/+15,00%

4

HAV

9,200

+1,20/+15,00%

5

MGG

68,300

+8,90/+14,98%

6

DSC

79,500

+10,30/+14,88%

7

MTV

13,900

+1,80/+14,88%

8

VPR

17,900

+2,30/+14,74%

9

HRB

23,500

+3,00/+14,63%

10

HAF

25,900

+3,30/+14,60%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

LAI

8,500

-1,50/-15,00%

2

IME

9,100

-1,60/-14,95%

3

CHS

9,700

-1,70/-14,91%

4

GDW

15,300

-2,60/-14,53%

5

BTU

8,300

-1,40/-14,43%

6

HTE

6,100

-0,90/-12,86%

7

DHB

1,500

-0,20/-11,76%

8

NUE

9,000

-1,10/-10,89%

9

VIH

21,000

-2,50/-10,64%

10

PSB

3,500

-0,40/-10,26%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

AAA

26,300

493.700

2.020

491.680

2

FIT

6,900

383.700

0

383.700

3

HNG

9,150

365.880

0

365.880

4

VIC

113,000

745.680

465.350

280.330

5

FLC

6,580

331.450

189.580

141.870

6

VRE

50,300

606.060

488.890

117.170

7

DXG

37,500

165.510

58.400

107.110

8

HSG

22,900

191.010

87.010

104.000

9

GEX

34,850

72.400

800.000

71.600

10

MSN

109,000

395.020

336.400

58.620


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

18,950

117.390

2.828.320

-2.710.930

2

BCG

6,230

0

996.560

-996.560

3

VNM

213,000

198.800

1.024.100

-825.300

4

KBC

12,900

17.300

690.000

-672.700

5

DPM

22,100

4.260

585.550

-581.290

6

BID

44,100

108.620

654.440

-545.820

7

VND

28,000

425.310

900.640

-475.330

8

VCB

71,000

146.830

552.880

-406.050

9

HT1

15,200

0

319.990

-319.990

10

CSM

14,600

0

294.590

-294.590


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

420.800

3.413.900

-2.993.100

% KL toàn thị trường

0,62%

5,01%

Giá trị

8,26 tỷ

65,00 tỷ

-56,74 tỷ

% GT toàn thị trường

0,66%

5,22%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PMB

9,000

25.000

0

25.000

2

BVS

20,200

24.300

0

24.300

3

TTZ

5,800

19.900

200.000

19.700

4

HNM

3,600

8.600

0

8.600

5

IDJ

3,100

8.000

0

8.000

6

MBS

18,100

6.600

0

6.600

7

SHB

13,200

6.000

0

6.000

8

BCC

8,600

5.200

0

5.200

9

HHG

5,600

5.000

0

5.000

10

PCG

9,800

4.300

0

4.300


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

21,600

250.050

1.698.000

-1.447.950

2

PVX

2,100

0

338.700

-338.700

3

PGS

33,000

1.000

261.200

-260.200

4

VGC

24,600

23.200

262.200

-239.000

5

CEO

12,700

1.500

211.500

-210.000

6

DNP

17,700

0

155.800

-155.800

7

TJC

5,100

0

85.500

-85.500

8

VIX

8,900

0

82.600

-82.600

9

DBC

23,900

3.100

84.600

-81.500

10

KVC

2,700

1.000

50.000

-49.000


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

845.440

385.217

460.223

% KL toàn thị trường

6,10%

2,78%

Giá trị

29,46 tỷ

10,86 tỷ

18,60 tỷ

% GT toàn thị trường

9,49%

3,50%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

15,600

262.300

52.400

209.900

2

BCM

24,000

200.000

0

200.000

3

SMB

31,500

83.300

0

83.300

4

PXL

4,100

54.500

0

54.500

5

ACV

96,800

83.800

30.517

53.283


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

15,700

0

160.000

-160.000

2

LPB

15,500

0

44.000

-44.000

3

BSR

26,100

7.800

37.000

-29.200

4

LTG

40,500

20.000

27.100

-7.100

5

SPV

8,300

0

5.400

-5.400

N.Tùng

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục