Phiên chiều 24/8: Áp lực bán ra tăng, VN-Index chấm dứt chuỗi 6 phiên tăng liên tiếp

(ĐTCK) Mặc dù dòng tiền chảy khá mạnh giúp thị trường tiếp cận ngưỡng kháng cự 990 điểm, nhưng áp lực bán gia tăng và tập trung vào các cổ phiếu lớn khiến VN-Index quay đầu điều chỉnh nhẹ trong phiên cuối tuần, chấm dứt chuỗi 6 phiên tăng liên tiếp.
Phiên chiều 24/8: Áp lực bán ra tăng, VN-Index chấm dứt chuỗi 6 phiên tăng liên tiếp

Sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu hàng đầu đã liên tiếp giúp thị trường tăng điểm. Tuy nhiên, giao dịch có phần thận trọng hơn khi chỉ số chung của thị trường đang tiếp cận gần hơn với ngưỡng cản tâm lý 1000 điểm.

Trong phiên sáng cuối tuần, lần lượt các cổ phiếu bluechip và vốn hóa lớn đã chịu áp lực bán ra khá mạnh và dần đảo chiều giảm khiến thị trường quay đầu đi xuống. Dù có thời điểm VN-Index tiếp sát mốc tham chiếu nhưng lực đỡ chưa đủ mạnh trước gánh nặng đến từ các mã lớn như VNM, VIC, VCB, SAB, CTG… khiến chỉ số này chưa thể hồi phục.

Bước sang phiên chiều, đà tăng được nới rộng hơn ở các mã lớn ngành dầu khí và bất động sản, trong khi đó dòng bank cũng lấy lại thăng bằng, đã giúp thị trường le lói sắc xanh. Chỉ số VN-Index được kéo lên sát mốc 990 điểm sau hơn 30 phút giao dịch.

Mặc dù dòng tiền chảy khá mạnh nhưng ngay khi tiếp cận ngưỡng kháng cự mới, áp lực bán đã gia tăng khiến thị trường rung lắc và chỉ số VN-Index đã “trượt chân” trước sức ép đến từ các mã lớn như VNM, VIC, VHM, VCB.

Kết phiên, VN-Index giảm nhẹ 0,31 điểm (-0,03%) xuống 987,05 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 180 triệu đơn vị, giá trị 4.504,78 tỷ đồng, tăng 22,57% về lượng và 28,4% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận đạt 25,54 triệu đơn vị, giá trị 833,88 tỷ đồng. Trong đó, GEX thỏa thuận 12,8 triệu đơn vị, giá trị 377,6 tỷ đồng.

Trái với phiên hôm qua, phần lớn các cổ phiếu dẫn đầu vốn hóa thị trường đều giao dịch thiếu tích cực dù đà giảm không quá sâu. Trong đó, nhóm cổ phiếu họ Vingroup chỉ có VRE nhích nhẹ 1 bước giá, còn VIC và VHM đều nới rộng biên độ giảm lần lượt 0,57% và 0,2% xuống 104.000 đồng/CP và 111.700 đồng/CP.

Các mã khác như VNM giảm 0,67% xuống mức thấp nhất ngày 162.200 đồng/CP, VCB giảm 0,96% xuống 62.000 đồng/CP.

Trong nhóm ngân hàng, một số cổ phiếu đã lấy lại cân bằng hoặc hồi phục như CTG đứng giá tham chiếu, MBB tăng nhẹ 0,21% lên 23.500 đồng/CP, HDB tăng 0,28% lên 36.000 đồng/CP.

Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu dầu khí tiếp tục củng cố đà tăng, cụ thể GAS tăng 1,1% lên mức 101.500 đồng/CP, PLX tăng 3,19% lên 68.000 đồng/CP; PVD tăng 4,1% lên 15.400 đồng/CP.

Ở nhóm cổ phiếu bất động sản, nhiều mã vẫn giao dịch khá tốt như FLC tăng nhẹ với khối lượng khớp lệnh dẫn đầu thị trường với 11,13 triệu đơn vị được chuyển nhượng; SCR tăng 2,67% lên 9.600 đồng/CP và khớp 5,51 triệu đơn vị; NVL tăng 1,56% lên 65.000 đồng/CP; CTD tăng 3,2% lên mức cao nhất ngày 160.000 đồng/CP, DIG, QCg, FCN… cũng đều kết phiên trong sắc xanh.

Trên sàn HNX, đà tăng tiếp tục được nới rộng nhờ sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu lớn cùng dòng tiền sôi động.

Kết phiên, HNX-Index tăng 1,1 điểm (+1%) lên mức 111,62 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 45 triệu đơn vị, giá trị 766,86 tỷ đồng, tăng gần 40% về lượng và gần 80% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận chỉ đóng góp thêm 295.114 đơn vị, giá trị gần 4 tỷ đồng.

Các cổ phiếu bất động sản cũng là điểm sáng trên sàn với CEO tăng 8,51% lên sát trần 15.300 đồng/CP và khớp 3,92 triệu đơn vị; HUT tăng 1,89% lên 5.400 đồng/CP và khớp 1,4 triệu đơn vị; VCG tăng 5,11% lên 18.500 đồng/CP và khớp 2,3 triệu đơn vị; VGC tăng 0,58% lên 17.300 đồng/CP và khớp hơn 1 triệu đơn vị…

Trong khi đó, cổ phiếu dầu khí PVS vẫn giao dịch mạnh với khối lượng khớp lớn nhất sàn đạt 7,86 triệu đơn vị và được khối ngoại mua ròng gần 1,2 triệu đơn vị. Đóng cửa, PVS tăng gần 3% lên 20.700 đồng/CP. Ngoài ra, các cổ phiếu khác họ P như PVI, PVG, PVB cũng giao dịch trên mốc tham chiếu.

Góp công lớn giúp thị trường bật cao phải kể đến cổ phiếu ngân hàng ACB. Trong khi dòng bank đang lình xình và phân hóa nhẹ thì ACB lại giao dịch khá nổi bật với thông tin phát hành cổ phiếu để trả cổ tức năm 2017. Đóng cửa, ACB tăng 1,6% lên mức 38.800 đồng/CP với khối lượng khớp 7,61 triệu đơn vị.

Theo thông báo mới đây. ACB dự kiến sẽ phát hành hơn 162,67 triệu cổ phiếu trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 15%, tức cổ đông nắm giữ 10 cổ phiếu hiện tại sẽ được nhận 1,5 cổ phiếu phát hành thêm. Thời điểm chốt danh sách cổ đông là ngày 7/9.

Trên sàn UPCoM, trái với diễn biến giằng co mạnh trong phiên sáng, sang phiên chiều, sau 20 phút lình xình dưới mốc tham chiếu thị trường đã bật tăng và duy trì sắc xanh đến hết phiên giao dịch.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,18 điểm (+0,34%) lên mức 51,59 điểm với tổng khối lượng giao dịch hơn 8 triệu đơn vị, giá trị 102,18 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt hơn 4,7 triệu đơn vị, giá trị 239,88 tỷ đồng.

Thị trường hồi phục thành công nhờ công lớn ở một số mã như VEA tăng hơn 1% lên 30.100 đồng/CP, ACV tăng 1,67% lên 85.100 đồng/CP, MSR tăng 1,12% lên 26.900 đồng/CP, MCH tăng 1,43% lên 99.000 đồng/CP, LPB tăng hơn 1% lên 9.500 đồng/CP…

Trong khi đó, BSR chưa thoát khỏi sắc đỏ khi giảm 1,19% xuống 16.600 đồng/CP và là mã có thanh khoản tốt nhất sàn với 1,28 triệu đơn vị được giao dịch. Tiếp đó, HVN có khối lượng giao dịch đạt 949.900 đơn vị.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

987,05

-0,31
(-0,03%)

180.1

4.504,78 tỷ

13.365.927

13.946.950

HNX-INDEX

111,62

+1,10
(+1,00%)

45.3

771,06 tỷ

3.075.910

545.447

UPCOM-INDEX

51,59

+0,18
(+0,34%)

13.8

387,02 tỷ

600.218

705.694

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

344

Số cổ phiếu không có giao dịch

24

Số cổ phiếu tăng giá

158 / 42,93%

Số cổ phiếu giảm giá

131 / 35,60%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

79 / 21,47%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

6,560

11.128.710

2

CTG

26,100

8.362.470

3

MBB

23,500

6.570.400

4

SBT

19,750

5.914.720

5

HPG

38,350

5.677.060

6

SCR

9,600

5.513.520

7

PVD

15,550

5.292.260

8

HSG

10,750

4.412.710

9

GEX

30,500

3.813.530

10

VPB

25,050

3.737.490

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CMV

13,000

+0,85/+7,00%

2

MHC

5,050

+0,33/+6,99%

3

CDC

14,550

+0,95/+6,99%

4

YEG

194,600

+12,70/+6,98%

5

BMI

20,750

+1,35/+6,96%

6

RIC

6,010

+0,39/+6,94%

7

SMA

13,900

+0,90/+6,92%

8

HTT

3,720

+0,24/+6,90%

9

LAF

6,510

+0,42/+6,90%

10

FCM

7,760

+0,50/+6,89%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TCO

11,600

-0,85/-6,83%

2

SAV

8,700

-0,60/-6,45%

3

SBV

25,000

-1,65/-6,19%

4

TPC

11,800

-0,75/-5,98%

5

PPI

1,280

-0,08/-5,88%

6

ICF

1,700

-0,10/-5,56%

7

VSI

26,500

-1,50/-5,36%

8

HU3

9,500

-0,50/-5,00%

9

SVI

40,000

-2,00/-4,76%

10

SRF

14,100

-0,70/-4,73%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

219

Số cổ phiếu không có giao dịch

158

Số cổ phiếu tăng giá

87 / 23,08%

Số cổ phiếu giảm giá

78 / 20,69%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

212 / 56,23%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVS

20,700

7.857.800

2

ACB

38,800

7.611.800

3

SHB

8,400

5.392.700

4

CEO

15,300

3.915.300

5

VCG

18,500

2.308.100

6

NVB

8,300

1.662.700

7

HUT

5,400

1.407.900

8

KLF

2,400

1.301.500

9

PIV

900

1.204.800

10

VGC

17,300

1.094.500

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KSK

500

+0,10/+25,00%

2

DPS

900

+0,10/+12,50%

3

ACM

900

+0,10/+12,50%

4

BAX

25,300

+2,30/+10,00%

5

IDJ

3,300

+0,30/+10,00%

6

CMI

1,100

+0,10/+10,00%

7

DCS

1,100

+0,10/+10,00%

8

INC

6,800

+0,60/+9,68%

9

SCI

6,900

+0,60/+9,52%

10

PGT

3,500

+0,30/+9,38%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PVV

700

-0,10/-12,50%

2

ASA

800

-0,10/-11,11%

3

BII

800

-0,10/-11,11%

4

PIV

900

-0,10/-10,00%

5

SDG

29,700

-3,30/-10,00%

6

SGH

51,000

-5,60/-9,89%

7

SSM

10,200

-1,10/-9,73%

8

APP

5,900

-0,60/-9,23%

9

MHL

5,000

-0,50/-9,09%

10

VCR

3,000

-0,30/-9,09%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

240

Số cổ phiếu không có giao dịch

530

Số cổ phiếu tăng giá

107 / 13,90%

Số cổ phiếu giảm giá

70 / 9,09%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

593 / 77,01%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

BSR

16,600

1.278.900

2

HVN

39,200

949.900

3

LPB

9,500

815.900

4

ART

7,800

746.900

5

EVF

9,200

680.200

6

VGT

9,700

374.900

7

OIL

14,400

347.700

8

AVF

400

331.100

9

VEA

30,100

290.200

10

POW

13,100

273.200

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

V15

400

+0,10/+33,33%

2

NTB

400

+0,10/+33,33%

3

GTT

400

+0,10/+33,33%

4

AVF

400

+0,10/+33,33%

5

GGG

500

+0,10/+25,00%

6

VST

700

+0,10/+16,67%

7

HDO

700

+0,10/+16,67%

8

CID

4,600

+0,60/+15,00%

9

EVS

12,300

+1,60/+14,95%

10

TCK

5,400

+0,70/+14,89%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PTO

4,700

-3,10/-39,74%

2

KHL

200

-0,10/-33,33%

3

BHP

7,000

-2,90/-29,29%

4

CTN

400

-0,10/-20,00%

5

CEN

150,600

-26,50/-14,96%

6

DNW

13,100

-2,30/-14,94%

7

PCC

12,200

-2,10/-14,69%

8

HAV

3,500

-0,60/-14,63%

9

BTN

5,900

-1,00/-14,49%

10

SB1

11,800

-2,00/-14,49%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

13.365.927

13.946.950

-581.023

% KL toàn thị trường

7,42%

7,75%

Giá trị

732,64 tỷ

778,74 tỷ

-46,10 tỷ

% GT toàn thị trường

16,26%

17,29%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SBT

19,750

1.440.920

141.150

1.299.770

2

HPG

38,350

1.842.890

928.100

914.790

3

HDB

36,000

2.006.420

1.526.000

480.420

4

DXG

27,800

232.420

5.030

227.390

5

CTD

160,000

210.740

8.010

202.730

6

FLC

6,560

204.590

18.000

186.590

7

DIG

17,100

165.000

0

165.000

8

AAA

17,150

108.600

9.880

98.720

9

DRC

26,850

87.360

5.100

82.260

10

SCR

9,600

68.210

5.000

63.210

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

NAF

10,700

0

650.000

-650.000

2

VIC

104,000

597.800

1.198.190

-600.390

3

PVD

15,550

462.510

869.190

-406.680

4

E1VFVN30

15,810

110.000

501.000

-391.000

5

VCB

62,000

259.230

637.590

-378.360

6

VRE

40,700

854.140

1.215.470

-361.330

7

BMI

20,750

31.700

301.430

-269.730

8

VHM

111,500

1.528.660

1.782.810

-254.150

9

PC1

25,500

9.200

157.150

-147.950

10

FCN

16,800

0

140.650

-140.650

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

3.075.910

545.447

2.530.463

% KL toàn thị trường

6,79%

1,20%

Giá trị

49,14 tỷ

6,50 tỷ

42,65 tỷ

% GT toàn thị trường

6,37%

0,84%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

20,700

1.200.100

20.000

1.180.100

2

CEO

15,300

1.108.000

50.000

1.058.000

3

PIV

900

470.000

80.900

389.100

4

VCS

90,000

44.700

0

44.700

5

PPS

8,100

22.800

0

22.800

6

VGC

17,300

100.010

80.000

20.010

7

IVS

13,300

17.800

0

17.800

8

HHG

2,500

10.000

0

10.000

9

EID

13,700

11.800

4.000

7.800

10

LAS

11,500

5.900

0

5.900

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

TNG

11,600

43.200

121.620

-78.420

2

SHS

14,800

8.800

52.000

-43.200

3

VMI

2,200

0

36.600

-36.600

4

VTC

8,000

0

23.000

-23.000

5

CSC

24,800

0

20.000

-20.000

6

VNR

22,000

0

11.000

-11.000

7

KVC

1,600

0

10.000

-10.000

8

PVB

17,300

0

5.000

-5.000

9

HTC

30,000

0

4.500

-4.500

10

VGS

10,200

1.000

4.700

-3.700

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

600.218

705.694

-105.476

% KL toàn thị trường

4,36%

5,12%

Giá trị

16,54 tỷ

17,10 tỷ

-559,15 triệu

% GT toàn thị trường

4,27%

4,42%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LPB

9,500

225.900

0

225.900

2

VEA

30,100

120.700

0

120.700

3

QNS

40,000

48.000

0

48.000

4

MSR

26,900

47.900

0

47.900

5

ACV

85,100

75.300

62.300

13.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

16,600

0

290.000

-290.000

2

VGT

9,700

0

170.000

-170.000

3

OIL

14,400

0

100.000

-100.000

4

MCH

99,000

0

25.294

-25.294

5

HVN

39,200

3.400

27.900

-24.500

T.Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục