Phiên chiều 23/5: Tiền bắt đáy chảy mạnh, thị trường đảo chiều ngoạn mục

(ĐTCK) Sau khi nới rộng đà giảm đầu phiên do quán tính của phiên sáng, xuống dưới ngưỡng 966 điểm, lực cầu bắt đáy đã nhập cuộc mạnh, kéo VN-Index đảo chiều ngoạn mục, leo thẳng hơn 28 điểm, trước khi yếu đà trong đợt ATC.
Phiên chiều 23/5: Tiền bắt đáy chảy mạnh, thị trường đảo chiều ngoạn mục

Trong phiên giao dịch sáng, áp lực bán diễn ra trên diện rộng, đặc biệt là đà giảm mạnh ở nhóm cổ phiếu lớn đã khiến VN-Index tiếp tục lùi sâu xuống dưới ngưỡng 970 điểm.

Trong phiên chiều, quán tính của phiên sáng khiến VN-Index tiếp tục lùi sâu, xuống mức đáy của ngày 965,92 điểm. Tuy nhiên, lực cầu bắt đáy sau đó xuất hiện tại một số mã ngân hàng, khéo hãm đà rơi của VN-Index. Sau đó, lực cầu bắt đáy lan rộng ra các mã khác, kéo chỉ số này tăng liền một mạch hơn 28 điểm, lên trên 995 điểm. Tưởng chừng thị trường sẽ có phiên đột biến ngoạn mục để chinh phục lại mốc 1.000 điểm, nhưng trong đợt khớp lệnh ATC, lực bán gia tăng đã khiến VN-Index hụt hơi, chỉ còn giữ được mức tăng nhẹ khi đóng cửa.

Cụ thể, chốt phiên hôm nay, VN-Index tăng 3,03 điểm (+0,31%), lên 988,94 điểm với 151 mã tăng (gấp đôi so với phiên sáng), trong khi số mã giảm chỉ còn 128 mã (ít hơn 67 mã của phiên sáng). Tổng khối lượng giao dịch đạt 182,16 triệu đơn vị, tương đương với phiên hôm qua. Tổng giá trị 6.628,29 tỷ đồng, tăng 27% so với phiên hôm qua.

Tuy nhiên, hôm nay giao dịch thỏa thuận khá sôi động với 55,4 triệu đơn vị, giá trị 2.652,52 tỷ đồng, trong đó đóng góp lớn vào giao dịch thỏa thuận là VNM với 6,34 triệu đơn vị, giá trị 1.041,65 tỷ đồng; VIC với 3 triệu cổ phiếu, giá trị 330 tỷ đồng; NVL với hơn 5 triệu cổ phiếu, giá trị 254 tỷ đồng; HSG với 19,2 triệu cổ phiếu, giá trị 230,54 tỷ đồng.

Lực cầu bắt đáy chiều nay chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu ngân hàng và dầu khí, cũng như VNM. Trong đó, VNM tăng mạnh 3,27%, lên 167.300 đồng, GAS tăng trần lên 113.300 đồng, VCB tăng 2,06%, lên 54.500 đồng, CTG tăng 3,32%, lên 28.000 đồng, BID tăng 3,92%, lên 30.450 đồng, VRE tăng 1,16%, lên 43.500 đồng, MSN đứng ở tham chiếu 85.000 đồng.

Trong khi đó, cặp đôi cổ phiếu lớn nhất thị trường là VIC và VHM vẫn giảm sâu dù thoát khỏi mức thấp nhất ngày, cũng là mức giá sàn, trong đó VHM có lực cầu hỗ trợ khác tốt, nhưng do lực cung chốt lời lớn nên đà giảm không được hãm nhiều. Trong đó, VHM giảm 6,68%, xuống 110.300 đồng với 4,84 triệu đơn vị được khớp; VIC giảm 3,2%, xuống 103.000 đồng với 2,36 triệu đơn vị được khớp. Ngoài ra, SAB giảm 1,98%, xuống 243.000 đồng.

Trong Top 30 mã vốn hóa lớn nhất sàn, sắc đỏ cũng chỉ còn xuất hiện ở một vài mã như NVL, ROS, HDB, CTD, còn lại đều đảo chiều tăng giá thành công, trong đó có những mã tăng mạnh như SSI tăng 3,83%, lên 31.200 đồng với 6,94 triệu đơn vị được khớp, lớn nhất sàn HOSE, MWG tăng 3,67%, lên 113.000 đồng, BVH tăng 3,57%, lên 87.000 đồng, HPG tăng 2,38%, lên 51.700 đồng.

Ngoài SSI, các mã có thanh khoản tốt hôm nay còn phải kể đến HSG với 6,27 triệu đơn vị và đứng ở tham chiếu 12.200 đồng, CTG với 5,2 triệu đơn vị. Các mã được khớp trên 4 triệu đơn vị ngoài VHM còn có thêm STB (4,6 triệu đơn vị) và SCR (4,38 triệu đơn vị).

Ngoài GAS, sắc tím hôm nay còn xuất hiện ở một số mã khác như VND, AAA với tổng khớp cả 2 trên  2 triệu đơn vị mỗi mã; nhóm cao su chế biến với CSM, DRC, hay EMC…

Trên sàn HNX, diễn biến cũng tương tự khi HNX-Index theo quán tính bị đẩy xuống mức thấp nhất ngày ngay khi mở cửa phiên chiều (115,1 điểm), nhưng sau đó đã nhanh chóng đi lên nhờ lực cầu bắt đáy nhập cuộc, trong khi lực cung giá thấp được tiết giảm.

Thậm chí, tích cực hơn VN-Index, trong đợt ATC, HNX-Index tiếp tục nới rộng đà tăng để leo thẳng lên mức cao nhất ngày khi đóng cửa khi ACB lên mức giá cao nhất ngày.

Chốt phiên, HNX-Index tăng 1,39 điểm (+1,19%), lên 118,11 điểm với 97 mã tăng và 74 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 48,17 triệu đơn vị, giá trị 648,8 tỷ đồng, giảm 31,8% về khối lượng và 30,7% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 11,49 triệu đơn vị, giá trị 115,79 tỷ đồng.

Trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn HNX, chỉ còn NTP giảm 1,52%, xuống 52.000 đồng, PVS đứng ở tham chiếu, còn lại đều tăng giá. Trong đó, tăng mạnh nhất là VCG tăng 4,76%, lên 17.600 đồng, tiếp đến là VCS tăng 4,72%, lên 99.900 đồng, SHB tăng 4,4%, lên 9.500 đồng, PVI tăng 3,23%, lên 32.000 đồng, VPI tăng 1,4%, lên 43.600 đồng, VGC tăng 1,23%, lên 24.700 đồng, ACB tăng 0,97%, lên 41.500 đồng và PHP tăng 0,85%, lên 11.900 đồng. Trong đó, ACB, SHB, VCG, VPI, PHP đóng cửa ở mức giá cao nhất ngày.

Về thanh khoản SHB là mã có thanh khoản tốt nhất sàn với 7,74 triệu đơn vị, tiếp đến là PVS với 3,39 triệu đơn vị, ACB với 2,84 triệu đơn vị, CEO với 2,47 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 5%, lên 16.800 đồng, PVX với 2,2 triệu đơn vị.

Cũng giống trên HOSE, sàn HNX cũng có mã chứng khoán đóng cửa ở mức trần là SHS, lên 16.500 đồng với 1,7 triệu đơn vị. Ngoài ra, trên sàn này còn có nhiều mã nhỏ khác đóng cửa với sắc tím là S99, ACM, KDM, SPI, DPS, NHP, TJC, HKB.

Trên sàn UPCoM cũng có diễn biến tương tự khi bị đẩy mạnh xuống đầu phiên chiều, sau đó quay đầu tăng một mạch qua tham chiếu, rồi tiến thẳng lên mức cao nhất ngày khi đóng cửa.

Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,34 điểm (+0,64%), lên 54,07 điểm với 97 mã tăng và 62 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 34 triệu đơn vị, giá trị 428 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 24,54 triệu đơn vị, giá trị 264,8 tỷ đồng.

Trong các mã lớn hút dòng tiền, chỉ còn HVN giảm 2,96%, xuống 32.800 đồng với 0,47 triệu đơn vị, còn lại đều đóng cửa trong sắc xanh.

Trong đó, LPB đứng đầu về thanh khoản với 2 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 1,67%, lên 12.200 đồng; POW khớp 1,92 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 1,43%, lên 14.200 đồng; BSR tăng 1,52%, lên 20.100 đồng với 0,85 triệu đơn vị; OIL tăng 1 bước giá lên 17.900 đồng với 0,38 triệu đơn vị.

Các mã lớn đáng chú ý khác như VGT, TIS, DVN, MCH cũng đóng cửa với sắc xanh, trong khi SDI, VIB, MSR, ACV cũng có chung cảnh ngộ với HVN.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

988,94

+3,03
(+0,31%)

182.2

6.628,29tỷ

---

---

HNX-INDEX

118,11

+1,39
(+1,19%)

48.2

648,83 tỷ

2.877.650

1.840.100

UPCOM-INDEX

54,07

+0,34
(+0,64%)

34.2

428,77 tỷ

1.508.701

1.112.110

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

340

Số cổ phiếu không có giao dịch

19

Số cổ phiếu tăng giá

152 / 42,34%

Số cổ phiếu giảm giá

128 / 35,65%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

79 / 22,01%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SSI

31,200

6.944.590

2

HSG

12,200

6.269.800

3

CTG

28,000

5.200.740

4

VHM

110,300

4.839.580

5

STB

12,150

4.596.350

6

SCR

9,500

4.377.700

7

FLC

5,100

3.497.360

8

MBB

29,300

3.373.680

9

HPG

51,700

3.291.430

10

NVL

50,200

3.276.010

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VND

21,400

+1,40/+7,00%

2

GAS

113,300

+7,40/+6,99%

3

CSM

14,550

+0,95/+6,99%

4

EMC

13,050

+0,85/+6,97%

5

RIC

6,470

+0,42/+6,94%

6

KAC

17,850

+1,15/+6,89%

7

AAA

19,600

+1,25/+6,81%

8

DRC

21,300

+1,35/+6,77%

9

CLW

16,750

+1,05/+6,69%

10

AGF

5,330

+0,33/+6,60%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAV

8,370

-0,63/-7,00%

2

PIT

5,850

-0,44/-7,00%

3

ACL

9,630

-0,72/-6,96%

4

SVT

6,830

-0,51/-6,95%

5

SFC

24,200

-1,80/-6,92%

6

ABT

34,350

-2,55/-6,91%

7

BWE

19,500

-1,40/-6,70%

8

VHM

110,300

-7,90/-6,68%

9

TV1

12,000

-0,85/-6,61%

10

ATG

1,840

-0,13/-6,60%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

232

Số cổ phiếu không có giao dịch

153

Số cổ phiếu tăng giá

97 / 25,19%

Số cổ phiếu giảm giá

74 / 19,22%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

214 / 55,58%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

9,500

7.737.900

2

PVS

19,900

3.391.800

3

ACB

41,500

2.844.800

4

CEO

16,800

2.472.900

5

PVX

1,700

2.205.100

6

VGC

24,700

1.771.000

7

SHS

16,500

1.717.200

8

NSH

11,100

1.247.700

9

NVB

7,300

1.239.200

10

HUT

6,800

1.009.500

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ACM

800

+0,10/+14,29%

2

STP

7,700

+0,70/+10,00%

3

SHS

16,500

+1,50/+10,00%

4

TV3

52,800

+4,80/+10,00%

5

VCM

17,600

+1,60/+10,00%

6

VNT

30,000

+2,70/+9,89%

7

S99

5,600

+0,50/+9,80%

8

TJC

6,800

+0,60/+9,68%

9

CPC

40,400

+3,40/+9,19%

10

KTT

7,200

+0,60/+9,09%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HNM

2,700

-0,30/-10,00%

2

SDD

1,800

-0,20/-10,00%

3

QHD

15,300

-1,70/-10,00%

4

HLY

15,500

-1,70/-9,88%

5

SGC

56,000

-6,00/-9,68%

6

V12

11,400

-1,20/-9,52%

7

VE8

6,900

-0,70/-9,21%

8

FDT

37,000

-3,70/-9,09%

9

NVB

7,300

-0,70/-8,75%

10

DNY

5,400

-0,50/-8,47%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

205

Số cổ phiếu không có giao dịch

534

Số cổ phiếu tăng giá

97 / 13,13%

Số cổ phiếu giảm giá

62 / 8,39%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

580 / 78,48%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

12,200

2.065.900

2

POW

14,200

1.919.000

3

BSR

20,100

851.500

4

HVN

32,800

466.400

5

OIL

17,900

383.300

6

TIS

13,000

304.900

7

VGT

11,700

286.900

8

ART

8,500

269.100

9

SBS

1,900

249.300

10

VIB

30,000

241.100

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VWS

13,300

+3,80/+40,00%

2

SJM

700

+0,10/+16,67%

3

MGG

36,800

+4,80/+15,00%

4

BHA

18,400

+2,40/+15,00%

5

EME

60,800

+7,90/+14,93%

6

HNB

17,800

+2,30/+14,84%

7

NS2

31,000

+4,00/+14,81%

8

EIN

3,100

+0,40/+14,81%

9

UEM

31,900

+4,10/+14,75%

10

BVN

10,900

+1,40/+14,74%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TQN

25,000

-11,00/-30,56%

2

DTG

17,900

-3,10/-14,76%

3

CKD

14,900

-2,50/-14,37%

4

VQC

10,800

-1,80/-14,29%

5

MTH

9,000

-1,50/-14,29%

6

XPH

6,700

-1,10/-14,10%

7

VNI

7,400

-1,20/-13,95%

8

IHK

10,600

-1,70/-13,82%

9

L45

2,500

-0,40/-13,79%

10

PEQ

22,600

-3,60/-13,74%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

15,900

4.447.620

30.530

4.417.090

2

STB

12,150

631.340

109.340

522.000

3

VND

21,400

877.420

370.660

506.760

4

VCB

54,500

312.900

60.490

252.410

5

PVT

18,500

285.390

70.940

214.450

6

HSG

12,200

512.650

333.650

179.000

7

CII

29,850

250.510

102.840

147.670

8

BMP

60,300

140.070

1.150

138.920

9

GAS

113,300

203.830

70.020

133.810

10

HCM

64,000

205.510

76.160

129.350

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

103,000

760.090

3.788.080

-3.027.990

2

VHM

110,300

1.483.450

4.321.750

-2.838.300

3

SSI

31,200

228.170

1.742.810

-1.514.640

4

NVL

50,200

53.730

941.870

-888.140

5

MSN

85,000

406.180

1.118.710

-712.530

6

HDB

37,700

51.400

530.620

-479.220

7

PVD

15,350

6.730

272.010

-265.280

8

DPM

18,350

4.300

264.490

-260.190

9

HPG

51,700

711.030

951.670

-240.640

10

DRC

21,300

4.500

184.500

-180.000

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.877.650

1.840.100

1.037.550

% KL toàn thị trường

5,97%

3,82%

Giá trị

51,02 tỷ

36,99 tỷ

14,03 tỷ

% GT toàn thị trường

7,86%

5,70%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

16,500

923.600

26.400

897.200

2

VCG

17,600

501.500

100.000

401.500

3

VPI

43,600

175.000

0

175.000

4

APS

3,900

130.000

0

130.000

5

CEO

16,800

489.400

372.000

117.400

6

PVX

1,700

60.000

0

60.000

7

PVS

19,900

275.250

231.500

43.750

8

TTZ

6,400

39.000

0

39.000

9

HMH

11,900

15.000

0

15.000

10

DXP

12,600

10.700

0

10.700

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

24,700

177.000

748.200

-571.200

2

HUT

6,800

0

45.600

-45.600

3

PLC

18,000

200.000

40.000

-39.800

4

CSC

22,900

0

33.000

-33.000

5

DBC

22,900

100.000

32.500

-32.400

6

HHG

4,500

0

30.000

-30.000

7

IVS

10,300

0

29.200

-29.200

8

PVC

6,200

0

22.900

-22.900

9

S55

20,000

0

18.300

-18.300

10

ICG

6,800

0

11.600

-11.600

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.508.701

1.112.110

396.591

% KL toàn thị trường

4,42%

3,25%

Giá trị

30,96 tỷ

23,42 tỷ

7,54 tỷ

% GT toàn thị trường

7,22%

5,46%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

14,200

1.213.800

584.100

629.700

2

SCS

165,300

23.400

13.700

9.700

3

VLC

19,000

7.600

10.000

7.590

4

SAS

28,600

6.000

0

6.000

5

ACV

82,100

68.200

64.500

3.700

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

11,700

0

169.400

-169.400

2

BSR

20,100

168.000

260.000

-92.000

3

WSB

48,100

100.000

6.200

-6.100

4

TCW

18,600

3.700

7.500

-3.800

5

LPB

12,200

0

1.700

-1.700

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục