Phiên chiều 23/11: Giật mình

(ĐTCK) Áp lực bán mạnh khiến VN-Index có luc trượt chân mạnh, lao thẳng xuống dưới ngưỡng tham chiếu và chỉ có may mắn mới giúp chỉ số này hồi trở lại và đóng cửa với sắc xanh nhạt trong phiên hôm nay.
Phiên chiều 23/11: Giật mình

Kể từ đầu tháng 11 đến nay, thị trường đã liên tiếp tăng điểm và chứng kiến những phiên bứt phá mạnh, ngoại trừ 2 phiên điều chỉnh (ngày 2/11 và ngày 17/11). Chỉ số VN-Index đã có nhiều tăng tăng hơn 10 điểm và liên tiếp lập đỉnh mới trong 10 năm cùng thanh khoản thị trường có phần tích cực khi dòng tiền đã có phần lan tỏa hơn và không chỉ tập trung ở nhóm cổ phiếu lớn.

Chỉ trong 3 phiên giao dịch của tuần này (từ ngày 20-22/11), VN-Index đã lần lượt đột phá ngưỡng kháng cự trên 900 điểm và chính thức vượt mốc 930 điểm khi kết phiên 22/11.

Bước sang phiên giao dịch 23/11, thị trường tiếp tục tiến bước dưới sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu bluechip. Sự đồng lòng của nhóm VN30 đã giúp VN-Index bứt mạnh, vượt qua ngưỡng 940 điểm, lên mức cao nhất khi chốt phiên sáng.

Tuy nhiên, sau hơn 30 phút cầm cự trong phiên chiều, áp lực bán bất ngờ gia tăng mạnh và tập trung vào các nhóm cổ phiếu bluechip đã khiến thị trường đột ngột lao dốc, chỉ số VN-Index chính thức đảo chiều giảm điểm sau hơn 1 giờ giao dịch.

Lực cầu gia tăng hấp thụ về cuối phiên giúp VN-Index hồi trở lại và may mắn có được sắc xanh nhạt khi chốt phiên.

Đóng cửa phiên 23/11, VN-Index tăng 1,04 điểm (+0,11%) lên 933,7 điểm với khối lượng giao dịch đạt 223,22 triệu đơn vị, giá trị 5.482,34 tỷ đồng, tăng 6,22% về lượng, nhưng giảm hơn 15% về giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 17,79 triệu đơn vị, giá trị 827,75 tỷ đồng, trong đó NVL thỏa thuận 3,43 triệu đơn vị, giá trị 206,57 tỷ đồng, MSN thỏa thuận 3 triệu đơn vị, giá trị 197,55 tỷ đồng; CTD thỏa thuận 600.000 đơn vị, giá trị 139,92 tỷ đồng.

Tương tự, nhận tín hiệu đỏ trên sàn HOSE, sàn HNX cũng lao dốc mạnh về dưới mốc tham chiếu sau hơn 1 giờ giao dịch, tuy nhiên lực cầu gia tăng mạnh đã giúp một số mã lớn hồi phục, tiếp sức kéo chỉ số sàn vượt qua mốc tham chiếu và lấy lại sắc xanh khi đóng cửa.

Cụ thể, HNX-Index tăng 0,89 điểm (+0,82%) lên 110,18 điểm với khối lượng khớp lệnh đạt 80,68 triệu đơn vị, giá trị hơn 1.057 tỷ đồng, tăng mạnh 64% về lượng và 57,13% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,24 triệu đơn vị, giá trị gần 28 tỷ đồng.

Ở nhóm cổ phiếu bluechip, trong khi VNM, MSN trở lại mốc tham chiếu, còn VIC thu hẹp biên độ chỉ còn tăng nhẹ 0,7% và đứng ở mức giá 76.500 đồng/CP.

Cặp đôi cổ phiếu lớn dầu khí cũng giao dịch thiếu tích cực và nới rộng đà giảm như PLX giảm 2,3% xuống 60.500 đồng/CP, GAS giảm 2,5% xuống mức 80.600 đồng/CP.

Tương tự, ở nhóm ngân hàng, sau phiên tăng trần hôm qua, BID đã đảo chiều giảm 1,6% và kết phiên tại mức giá thấp nhất ngày 25.300 đồng/CP; VCB cũng quay đầu giảm nhẹ 0,2% về mức 47.900 đồng/CP sau 3 phiên tăng liên tiếp; STB giảm 0,4% xuống 12.350 đồng/CP.

Trong khi đó, CTG cũng không giữ được sắc tím nhưng vẫn tăng khá tốt 4,6% lên mức 23.700 đồng/CP và khớp gần 5 triệu đơn vị; còn MBB tăng 2,1% lên mức 24.700 đồng/CP và tiếp tục là mã giao dịch sôi động nhất của dòng bank với hơn 11,42 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.

Ngoài ra, một số mã lớn khác cũng đóng vai trò là lực đỡ, giúp VN-Index hồi nhẹ về cuối phiên như SAB, ROS, VRE, VJC…

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, FLC cũng có những nhịp rung lắc do áp lực bán chốt lời, tuy vậy cổ phiếu này vẫn giữ được sắc xanh và ghi nhận phiên tăng điểm thứ 8 liên tiếp. Kết phiên, FLC tăng 1,2% lên mức 6.850 đồng/CP và khớp hơn 26 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản sàn HOSE.

Trên sàn HNX, các mã lớn tiếp sức giúp thị trường hồi phục và khởi sắc về cuối phiên như PVC, VCG, VCS, VGC…

Trong đó, PVC và VGC cùng tăng trần với mức tăng tương ứng 9,9% và 9,6%, lần lượt đóng cửa tại mức giá 11.100 đồng/CP và 25.100 đồng/CP. Cùng với đó, giao dịch của cặp đôi này khá sôi động với lượng khớp lệnh tương ứng PVC đạt 1,98 triệu đơn vị, còn VGC gần 2,6 triệu đơn vị.

Đáng chú ý, SHB sau 3 phiên liên tiếp đứng giá tham chiếu đã giao dịch tích cực với mức tăng 2,5%, kết phiên tại mức giá 8.300 đồng/CP và khối lượng giao dịch khủng đạt 28,98 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản thị trường.

Trên sàn UPCoM, chỉ số sàn cũng đã hồi nhẹ và đóng cửa trong sắc xanh sau nhịp điều chỉnh giữa phiên.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng nhẹ 0,02 điểm (+0,03%) lên 54,26 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 9,59 triệu đơn vị, giá trị 169,66 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,34 triệu đơn vị, giá trị 16,97 tỷ đồng.

Cổ phiếu LPB vẫn duy trì vị trí dẫn đầu về giao dịch với 2,18 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công và tiếp tục đóng cửa trong sắc xanh với mức tăng nhẹ 0,76% lên mức 13.200 đồng/CP.

Đứng ở vị trí tiếp theo về thanh khoản là cặp đôi lớn DVN và HVN với khối lượng giao dịch đạt 1,1 triệu đơn vị. Hai mã này tiếp tục duy trì sắc xanh dù đà tăng hãm mạnh so với phiên hôm qua, trong đó DVN tăng 1,59% lên mức 19.200 đồng/CP, HVN tăng 1,23% lên mức 33.000 đồng/CP.

Thị trường chứng khoán phái sinh phiên 23/11 có 17.132 hợp đồng được giao dịch, giá trị 1.677,97 tỷ đồng, tăng 5,75% về lượng và 6,71% về giá trị so với phiên hôm qua.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

933,70

+1,04/+0,11%

---

---

---

---

HNX-INDEX

110,18

+0,89/+0,82%

81.9

1.085,30 tỷ

1.516.191

1.157.134

UPCOM-INDEX

54,26

+0,02/+0,03%

12.3

235,08 tỷ

743.889

256.297 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

330

Số cổ phiếu không có giao dịch

16

Số cổ phiếu tăng giá

145 / 41,91%

Số cổ phiếu giảm giá

129 / 37,28%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

72 / 20,81% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

6,850

26.051.630

2

MBB

24,700

11.421.730

3

PVD

18,200

6.692.870

4

DIG

17,250

6.213.470

5

HQC

2,600

6.081.260

6

HPG

38,200

5.048.680

7

CTG

23,700

4.993.910

8

SSI

25,500

4.370.900

9

SBT

20,300

4.341.030

10

SCR

9,390

4.317.290 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VJC

129,900

+3,90/+3,10%

2

TIX

41,950

+2,70/+6,88%

3

BHN

135,100

+2,50/+1,89%

4

D2D

66,900

+2,40/+3,72%

5

APC

69,900

+1,90/+2,79%

6

PNJ

122,900

+1,90/+1,57%

7

CEE

26,200

+1,70/+6,94%

8

PNC

25,550

+1,65/+6,90%

9

DAT

25,800

+1,60/+6,61%

10

DVP

68,700

+1,50/+2,23% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PDN

90,900

-6,80/-6,96%

2

GDT

55,500

-3,40/-5,77%

3

BFC

35,000

-2,15/-5,79%

4

GAS

80,600

-2,10/-2,54%

5

SC5

28,550

-1,95/-6,39%

6

DMC

123,600

-1,80/-1,44%

7

HOT

24,750

-1,80/-6,78%

8

LBM

32,200

-1,75/-5,15%

9

IMP

67,900

-1,60/-2,30%

10

PLX

60,500

-1,40/-2,26% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

253

Số cổ phiếu không có giao dịch

121

Số cổ phiếu tăng giá

88 / 23,53%

Số cổ phiếu giảm giá

92 / 24,60%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

194 / 51,87% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,300

28.981.312

2

PVS

17,900

12.051.182

3

VCG

26,500

5.121.285

4

CEO

10,500

3.223.370

5

VGC

25,100

2.595.509

6

ACB

34,000

2.520.785

7

KLF

3,500

2.427.400

8

VIX

9,200

2.259.647

9

SHS

18,000

2.102.847

10

PVC

11,100

1.982.509 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VHL

55,000

+5,00/+10,00%

2

HHC

50,400

+4,30/+9,33%

3

LDP

34,900

+2,40/+7,38%

4

VGP

25,800

+2,30/+9,79%

5

VGC

25,100

+2,20/+9,61%

6

VCS

227,000

+2,20/+0,98%

7

BTW

23,300

+2,10/+9,91%

8

ALT

14,600

+1,30/+9,77%

9

SMT

21,700

+1,20/+5,85%

10

TTT

54,200

+1,20/+2,26% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BED

32,000

-3,00/-8,57%

2

WCS

167,100

-2,90/-1,71%

3

HAT

36,100

-2,40/-6,23%

4

NBW

20,400

-2,20/-9,73%

5

CDN

20,800

-2,10/-9,17%

6

BXH

15,500

-1,70/-9,88%

7

SFN

33,400

-1,60/-4,57%

8

INN

67,000

-1,50/-2,19%

9

MST

12,600

-1,30/-9,35%

10

LHC

58,000

-1,20/-2,03% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

204

Số cổ phiếu không có giao dịch

457

Số cổ phiếu tăng giá

98 / 14,83%

Số cổ phiếu giảm giá

66 / 9,98%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

497 / 75,19% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

13,200

2.175.399

2

DVN

19,200

1.104.320

3

HVN

33,000

1.099.305

4

ART

14,700

814.770

5

SBS

2,200

809.826

6

GEX

22,900

500.935

7

DRI

11,300

466.644

8

PXL

2,400

448.750

9

S33

27,500

313.642

10

PFL

1,400

264.800 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLB

62,500

+8,10/+14,89%

2

VAV

70,400

+7,90/+12,64%

3

SGN

159,500

+7,50/+4,93%

4

PLA

14,700

+4,20/+40,00%

5

NTC

76,000

+3,90/+5,41%

6

TSJ

28,700

+3,70/+14,80%

7

HRB

27,800

+3,50/+14,40%

8

FSC

11,200

+3,20/+40,00%

9

SNZ

23,000

+3,00/+15,00%

10

HPI

17,900

+2,30/+14,74% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AC4

9,800

-6,40/-39,51%

2

VKD

48,000

-5,70/-10,61%

3

HNF

36,300

-5,10/-12,32%

4

SIV

53,000

-5,10/-8,78%

5

VLB

28,500

-5,00/-14,93%

6

PSL

47,000

-5,00/-9,62%

7

PIA

23,900

-3,70/-13,41%

8

KHD

15,400

-2,70/-14,92%

9

KGU

33,000

-2,20/-6,25%

10

SB1

12,700

-2,10/-14,19%  

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

15,300

3.949.430

0

3.949.430

2

SSI

25,500

821.680

98.660

723.020

3

CTD

234,000

600.980

130.550

470.430

4

VRE

52,000

728.890

282.630

446.260

5

HSG

23,300

429.350

47.020

382.330

6

VCI

71,500

300.200

0

300.200

7

EIB

12,550

294.000

0

294.000

8

VJC

129,900

271.560

12.210

259.350

9

HCM

48,800

257.350

36.000

221.350

10

PC1

37,300

218.500

1.450

217.050 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DIG

17,250

33.000

2.484.220

-2.451.220

2

NVL

60,100

20.570

2.442.670

-2.422.100

3

HHS

4,300

25.110

788.090

-762.980

4

MSN

64,000

361.470

776.700

-415.230

5

VIC

76,500

298.170

687.740

-389.570

6

STB

12,350

206.040

490.440

-284.400

7

PVD

18,200

72.680

352.240

-279.560

8

BMP

92,000

25.240

265.170

-239.930

9

CII

32,200

95.730

312.880

-217.150

10

SHI

7,370

0

195.400

-195.400 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.516.191

1.157.134

359.057

% KL toàn thị trường

1,85%

1,41%

Giá trị

28,78 tỷ

21,29 tỷ

7,49 tỷ

% GT toàn thị trường

2,65%

1,96%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

17,900

1.180.000

873.400

306.600

2

VGC

25,100

151.600

5.500

146.100

3

TTZ

3,400

53.500

0

53.500

4

VCG

26,500

30.100

10.100

20.000

5

VHL

55,000

9.000

0

9.000

6

CMS

4,500

8.600

0

8.600

7

HMH

11,200

7.400

0

7.400

8

MBS

13,300

6.900

0

6.900

9

IDV

38,800

7.300

900.000

6.400

10

DNP

21,700

5.400

0

5.400 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

8,300

100.000

64.100

-64.000

2

PVE

7,300

0

49.550

-49.550

3

DGL

32,600

0

47.400

-47.400

4

KSQ

2,000

300.000

16.000

-15.700

5

PCT

8,500

0

12.800

-12.800

6

VNR

23,000

0

7.700

-7.700

7

BVS

19,200

400.000

7.000

-6.600

8

PLC

25,000

0

5.200

-5.200

9

TKU

11,000

0

4.800

-4.800

10

PVB

16,800

0

4.600

-4.600 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

743.889

256.297

487.592

% KL toàn thị trường

6,03%

2,08%

Giá trị

23,17 tỷ

12,46 tỷ

10,72 tỷ

% GT toàn thị trường

9,86%

5,30%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LPB

13,200

364.000

9.000

355.000

2

VIB

24,900

100.000

0

100.000

3

HVN

33,000

108.959

35.543

73.416

4

SCS

121,300

23.100

3.800

19.300

5

SGN

159,500

17.200

0

17.200 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DRI

11,300

0

68.000

-68.000

2

ACV

82,500

26.900

86.500

-59.600

3

NTW

22,400

3.300

6.600

-3.300

4

NCS

48,500

0

1.300

-1.300

5

VGT

11,100

0

1.000

-1.000

T.Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục