Mặc dù có chút thận trọng khiến thị trường còn rung lắc, nhưng dòng tiền đã nhanh chóng nhập cuộc và chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu bluechip với tâm điểm là dòng bank và nhóm cổ phiếu dầu khí, đã kéo VN-Index vượt qua ngưỡng kháng cự 955 điểm trong phiên giao dịch sáng nay.
Sang phiên giao dịch chiều, sau 30 phút duy trì đà tăng điểm và nỗ lực kéo lên mốc 960 điểm bất thành, thị trường đã quay đầu đi xuống trước áp lực bán gia tăng mạnh. Trong đó, nhiều mã lớn đảo chiều giảm, đặc biệt là VNM, đã tác động thiếu tích cực lên thị trường, đẩy VN-Index về dưới mốc tham chiếu sau khoảng 1 giờ giao dịch.
Tuy nhiên, lực cầu vẫn khá mạnh khiến thị trường không quá giảm sâu. Ngay khi lùi về dưới mốc tham chiếu, VN-Index đã được kéo trở lại nhờ sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu vua dù đà tăng không còn mạnh như cuối phiên sáng.
Đóng cửa, VN-Index tăng 2,09 điểm (+0,22%) lên mức 953,51 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 220,57 triệu đơn vị, giảm nhẹ 2,63% so với phiên hôm qua, với tổng giá trị tương ứng xấp xỉ phiên hôm qua đạt 5.405,45 tỷ đồng.
Giao dịch thỏa thuận đóng góp 46,19 triệu đơn vị, giá trị 1.116,36 tỷ đồng, trong đó EIB thỏa thuận 27,65 triệu đơn vị, giá trị 357,54 tỷ đồng, NVL thỏa thuận 2,62 triệu đơn vị, giá trị gần 160 tỷ đồng, VJC thỏa thuận hơn 1 triệu đơn vị, giá trị hơn 158 tỷ đồng.
Cổ phiếu SAB tiếp tục nằm sàn với mức giảm 7%, kết phiên tại mức giá 267.500 đồng/CP.
Bên cạnh SAB, góp phần gia tăng gánh nặng cho thị trường là người anh cả có vốn hóa lớn nhất thị trường – VNM cũng đã đảo chiều giảm gần 0,5% xuống mức giá 202.000 đồng/CP.
Các mã lớn khác cũng giao dịch dưới mốc tham chiếu như BVH giảm 0,5% xuống mức 59.800 đồng/CP, VJC giảm 0,5% xuống mức 142.700 đồng/CP, VRE giảm 1,1% xuống mức 45.800 đồng/CP…
Mặt khác, cổ phiếu lớn trong nhóm dầu khí là GAS hạ độ cao khi còn tăng 1,9%, kết phiên ở mức giá 92.100 đồng/CP; MSN, HPG cũng thu hẹp đà tăng, VIC quay về mốc tham chiếu.
Trong khi đó, các cổ phiếu trong nhóm ngân hàng vẫn đóng vai trò là điểm tựa vững chắc cho thị trường như VCB tăng 2,6% lên mức 49.000 đồng/CP, BID tăng 1,7% lên mức 24.500 đồng/CP, CTG tăng 1,8% lên mức 22.450 đồng/CP, VPB tăng 2,9% lên mức 40.350 đồng/CP, MBB tăng 1,4% lên mức 24.900 đồng/CP.
Ở nhóm cổ phiếu thị trường, FLC đã lấy lại sắc xanh sau 2 phiên điều chỉnh ngày đầu tuần với mức tăng nhẹ 0,4%, kết phiên tại mức giá 7.030 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 8,18 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HOSE.
Tương tự, trên sàn HNX cũng không giữ được đà tăng mạnh như trong phiên sáng do một số mã lớn không còn giữ phong độ.
Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,59 điểm (+0,52%) lên 113,95 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 62,44 triệu đơn vị, giá trị 895,33 tỷ đồng, cùng tăng hơn 33% cả về lượng và giá trị so với phiên hôm qua.
Giao dịch thỏa thuận có thêm 9,1 triệu đơn vị, giá trị 204,22 tỷ đồng, trong đó ngoài VC9 thỏa thuận lớn trong phiên sáng, sang phiên chiều có thêm 1,94 triệu cổ phiếu DL1 thỏa thuận với tổng giá trị 90,23 tỷ đồng, CEO thỏa thuận 1,12 triệu đơn vị, giá trị 12,72 tỷ đồng.
Cặp đôi cổ phiếu ngân hàng là ACB và SHB đã quay đầu giảm điểm, trong đó ACB giảm 0,85% xuống mức 34.800 đồng/CP và khớp gần 2 triệu đơn vị, còn SHB giảm 1,1% xuống mức 9.100 đồng/CP và khớp 7,66 triệu đơn vị.
Ngoài ra, các mã bluechip khác cũng có diễn biến thiếu tích cực như VGC quay về mốc tham chiếu, VCS giảm 1,97% xuống mức 244.000 đồng/CP, TV2 giảm hơn 3% xuống mức 142.300 đồng/CP…
Trong khi đó, dù vẫn là trụ cột chính duy trì sắc xanh cho thị trường nhưng các cổ phiếu nhóm dầu khí cũng hãm đà tăng mạnh. Cụ thể, PVC chỉ còn tăng 0,84% lên mức 12.000 đồng/Cp, PVS tăng 1,91% lên mức 21.300 đồng/CP và tiếp tục dẫn đầu thanh khoản thị trường với 8,77 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công, PVB tăng 5% lên mức 20.900 đồng/CP…
Trên sàn UPCoM, dù có chút điều chỉnh nhẹ giữa phiên nhưng chỉ số sàn đã nhanh chóng hồi phục và giữ đà tăng khá tốt đến hết phiên.
Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,16 điểm (+0,3%) lên mức 54,56 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 10,54 triệu đơn vị, giá trị 210,89 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 37 triệu đơn vị, giá trị 469,25 tỷ đồng.
Cặp đôi lớn cổ phiếu ngành hàng không tiếp tục có diễn biến trái chiều nhau, trong khi HVN tiếp tục giảm 2,82% xuống mức 37.900 đồng/CP với khối lượng giao dịch đạt hơn 1 triệu đơn vị, thì ACV có phiên tăng thứ 6, với mức tăng 2,6% lên mức 93.100 đồng/CP.
LPB vẫn duy trì vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn với khối lượng giao dịch đạt 1,98 triệu đơn vị và đóng cửa tại mức giá 13.100 đồng/Cp, tăng 0,77%.
Chứng khoán phái sinh phiên này có 19.896 hợp đồng được giao dịch, giá trị 1.896,2 tỷ đồng, giảm nhẹ 5,33% so với phiên hôm qua.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
953,51 |
+2,09/+0,22% |
220.6 |
5.405,45 tỷ |
13.467.779 |
7.957.069 |
HNX-INDEX |
113,95 |
+0,59/+0,52% |
71.6 |
1.099,77 tỷ |
1.659.600 |
821.846 |
UPCOM-INDEX |
54,56 |
+0,16/+0,30% |
49.2 |
739,04 tỷ |
1.854.930 |
321.990 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
327 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
21 |
Số cổ phiếu tăng giá |
134 / 38,51% |
Số cổ phiếu giảm giá |
149 / 42,82% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
65 / 18,68% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
FLC |
7,030 |
8.183.090 |
2 |
ASM |
10,850 |
7.282.740 |
3 |
PVD |
23,700 |
6.540.450 |
4 |
ITA |
3,290 |
6.064.940 |
5 |
MBB |
24,900 |
5.306.880 |
6 |
DXG |
20,500 |
4.666.220 |
7 |
HPG |
44,000 |
4.347.600 |
8 |
SSI |
28,000 |
4.275.100 |
9 |
AMD |
10,100 |
3.621.150 |
10 |
TCH |
23,250 |
3.573.770 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
AMD |
10,100 |
+0,66/+6,99% |
2 |
ROS |
167,500 |
+10,90/+6,96% |
3 |
PVT |
18,450 |
+1,20/+6,96% |
4 |
PXS |
9,080 |
+0,59/+6,95% |
5 |
LCG |
11,550 |
+0,75/+6,94% |
6 |
PXT |
4,490 |
+0,29/+6,90% |
7 |
KPF |
18,000 |
+1,15/+6,82% |
8 |
CCL |
4,390 |
+0,28/+6,81% |
9 |
FTM |
13,350 |
+0,85/+6,80% |
10 |
NVT |
3,630 |
+0,23/+6,76% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SBV |
36,000 |
-12,00/-25,00% |
2 |
VPS |
18,600 |
-1,40/-7,00% |
3 |
SAB |
267,500 |
-20,10/-6,99% |
4 |
CMT |
9,720 |
-0,73/-6,99% |
5 |
CMG |
36,700 |
-2,75/-6,97% |
6 |
COM |
53,800 |
-4,00/-6,92% |
7 |
SGT |
8,290 |
-0,61/-6,85% |
8 |
SAV |
10,250 |
-0,75/-6,82% |
9 |
STK |
21,900 |
-1,60/-6,81% |
10 |
MCP |
26,100 |
-1,90/-6,79% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
254 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
122 |
Số cổ phiếu tăng giá |
97 / 25,80% |
Số cổ phiếu giảm giá |
89 / 23,67% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
190 / 50,53% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
PVS |
22,000 |
12.123.176 |
2 |
SHB |
9,200 |
8.369.009 |
3 |
PVX |
2,400 |
6.630.832 |
4 |
ACB |
34,800 |
4.205.447 |
5 |
MST |
5,300 |
3.452.000 |
6 |
PIV |
9,500 |
1.854.100 |
7 |
VIX |
10,400 |
1.495.266 |
8 |
PVC |
13,000 |
1.492.639 |
9 |
SHS |
20,400 |
1.438.903 |
10 |
PVE |
8,600 |
1.436.677 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PSE |
9,900 |
+0,90/+10,00% |
2 |
KTS |
36,400 |
+3,30/+9,97% |
3 |
ATS |
56,400 |
+5,10/+9,94% |
4 |
PCG |
8,900 |
+0,80/+9,88% |
5 |
VTH |
14,500 |
+1,30/+9,85% |
6 |
ARM |
25,800 |
+2,30/+9,79% |
7 |
LM7 |
3,400 |
+0,30/+9,68% |
8 |
TPH |
6,800 |
+0,60/+9,68% |
9 |
ALT |
14,000 |
+1,20/+9,38% |
10 |
PVG |
8,200 |
+0,70/+9,33% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NDF |
5,500 |
-0,60/-9,84% |
2 |
V12 |
17,700 |
-1,90/-9,69% |
3 |
VC9 |
14,000 |
-1,50/-9,68% |
4 |
DC2 |
9,500 |
-1,00/-9,52% |
5 |
PIV |
9,500 |
-1,00/-9,52% |
6 |
PSI |
3,800 |
-0,40/-9,52% |
7 |
SMN |
9,900 |
-1,00/-9,17% |
8 |
VSM |
12,200 |
-1,20/-8,96% |
9 |
BPC |
16,900 |
-1,60/-8,65% |
10 |
TKU |
11,000 |
-1,00/-8,33% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
210 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
468 |
Số cổ phiếu tăng giá |
88 / 12,98% |
Số cổ phiếu giảm giá |
68 / 10,03% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
522 / 76,99% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
GEX |
25,900 |
2.585.570 |
2 |
LPB |
13,200 |
2.450.673 |
3 |
DVN |
20,000 |
1.749.357 |
4 |
HVN |
38,600 |
895.360 |
5 |
MSR |
22,000 |
449.050 |
6 |
VKD |
37,500 |
286.330 |
7 |
ART |
13,900 |
232.970 |
8 |
SBS |
2,100 |
209.010 |
9 |
DRI |
12,700 |
207.760 |
10 |
SWC |
13,600 |
179.700 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SPA |
16,100 |
+2,10/+15,00% |
2 |
TTJ |
30,800 |
+4,00/+14,93% |
3 |
CMF |
58,600 |
+7,60/+14,90% |
4 |
DAP |
32,500 |
+4,20/+14,84% |
5 |
GTS |
9,300 |
+1,20/+14,81% |
6 |
BRR |
13,200 |
+1,70/+14,78% |
7 |
PSL |
50,500 |
+6,50/+14,77% |
8 |
NDP |
28,800 |
+3,70/+14,74% |
9 |
CNH |
11,700 |
+1,50/+14,71% |
10 |
VHF |
15,600 |
+2,00/+14,71% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HND |
8,500 |
-1,50/-15,00% |
2 |
BHA |
14,900 |
-2,60/-14,86% |
3 |
THW |
13,800 |
-2,40/-14,81% |
4 |
PRO |
6,000 |
-1,00/-14,29% |
5 |
VRG |
4,300 |
-0,70/-14,00% |
6 |
PCC |
18,000 |
-2,60/-12,62% |
7 |
HCI |
4,900 |
-0,70/-12,50% |
8 |
PVP |
5,000 |
-0,70/-12,28% |
9 |
SHC |
5,000 |
-0,70/-12,28% |
10 |
NHT |
29,000 |
-4,00/-12,12% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
13.467.779 |
7.957.069 |
5.510.710 |
% KL toàn thị trường |
6,11% |
3,61% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HPG |
44,000 |
2.006.090 |
611.720 |
1.394.370 |
2 |
KBC |
13,750 |
1.091.810 |
278.390 |
813.420 |
3 |
EIB |
12,400 |
665.000 |
500.000 |
664.500 |
4 |
VCB |
49,000 |
725.030 |
81.110 |
643.920 |
5 |
VRE |
45,800 |
656.090 |
103.700 |
552.390 |
6 |
DXG |
20,500 |
477.700 |
13.230 |
464.470 |
7 |
SSI |
28,000 |
764.010 |
339.460 |
424.550 |
8 |
VND |
23,700 |
352.000 |
2.000 |
350.000 |
9 |
VIC |
73,500 |
564.280 |
227.330 |
336.950 |
10 |
PVD |
23,700 |
446.020 |
123.380 |
322.640 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
CNG |
31,300 |
1.930 |
257.520 |
-255.590 |
2 |
LCG |
11,550 |
100.000 |
220.000 |
-219.900 |
3 |
PET |
11,150 |
3.000 |
200.110 |
-197.110 |
4 |
DPM |
22,050 |
29.030 |
211.610 |
-182.580 |
5 |
VSC |
51,300 |
130.160 |
284.620 |
-154.460 |
6 |
SAB |
267,500 |
2.770 |
135.030 |
-132.260 |
7 |
KDC |
38,350 |
490.360 |
618.920 |
-128.560 |
8 |
MSN |
76,100 |
397.030 |
524.100 |
-127.070 |
9 |
DIG |
21,000 |
8.500 |
127.910 |
-119.410 |
10 |
PVT |
18,450 |
40.830 |
150.180 |
-109.350 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.659.600 |
821.846 |
837.754 |
% KL toàn thị trường |
2,32% |
1,15% |
|
Giá trị |
35,39 tỷ |
17,00 tỷ |
18,39 tỷ |
% GT toàn thị trường |
3,22% |
1,55% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
22,000 |
751.600 |
13.800 |
737.800 |
2 |
VGC |
26,200 |
417.200 |
180.000 |
237.200 |
3 |
TTZ |
4,700 |
161.300 |
0 |
161.300 |
4 |
KVC |
2,800 |
43.000 |
0 |
43.000 |
5 |
SD7 |
3,500 |
30.300 |
0 |
30.300 |
6 |
VCG |
23,400 |
30.000 |
0 |
30.000 |
7 |
BVS |
20,000 |
12.500 |
200.000 |
12.300 |
8 |
CIA |
65,500 |
11.200 |
0 |
11.200 |
9 |
IDV |
34,100 |
6.000 |
0 |
6.000 |
10 |
VMI |
4,500 |
5.800 |
0 |
5.800 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVE |
8,600 |
11.200 |
347.010 |
-335.810 |
2 |
NTP |
72,500 |
0 |
50.000 |
-50.000 |
3 |
PVG |
8,200 |
5.000 |
21.500 |
-16.500 |
4 |
QNC |
4,200 |
0 |
10.200 |
-10.200 |
5 |
PLC |
24,600 |
0 |
10.100 |
-10.100 |
6 |
MBS |
14,100 |
0 |
10.100 |
-10.100 |
7 |
NDN |
10,600 |
0 |
8.000 |
-8.000 |
8 |
VIT |
16,300 |
0 |
7.500 |
-7.500 |
9 |
S99 |
5,400 |
0 |
6.046 |
-6.046 |
10 |
VE1 |
16,400 |
20.700 |
25.000 |
-4.300 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.854.930 |
321.990 |
1.532.940 |
% KL toàn thị trường |
3,77% |
0,66% |
|
Giá trị |
55,70 tỷ |
10,85 tỷ |
44,85 tỷ |
% GT toàn thị trường |
7,54% |
1,47% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
GEX |
25,900 |
1.589.700 |
253.700 |
1.336.000 |
2 |
QNS |
56,500 |
95.500 |
0 |
95.500 |
3 |
WSB |
54,000 |
24.800 |
0 |
24.800 |
4 |
LTG |
43,000 |
24.700 |
0 |
24.700 |
5 |
SAS |
29,900 |
12.200 |
700.000 |
11.500 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SKH |
28,300 |
5.800 |
10.000 |
-4.200 |
2 |
SCS |
113,600 |
1.600 |
4.000 |
-2.400 |
3 |
SSN |
18,700 |
0 |
2.000 |
-2.000 |
4 |
MTH |
14,500 |
900.000 |
2.700 |
-1.800 |
5 |
NTW |
18,500 |
0 |
1.000 |
-1.000 |