Phiên chiều 19/3: Dòng bank bị chốt lời, VN-Index hạ nhiệt

(ĐTCK) Sau thời gian dài chảy mạnh vào nhóm ngân hàng, dòng tiền đã có dấu hiệu chuyển hướng sang nhóm cổ phiếu bất động sản.
Phiên chiều 19/3: Dòng bank bị chốt lời, VN-Index hạ nhiệt

Kể từ sau Tết, với sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu ngân hàng, VN-Index đã vượt qua đỉnh cũ 1.130 điểm để hướng tới mức đỉnh lịch sử 1.170 điểm. Đánh giá về xu hướng dòng tiền, nhiều chuyên gia chứng khoán cho rằng, nhóm cổ phiếu ngân hàng dù đã xác lập mặt bằng giá mới, nhưng đây vẫn là nhóm cổ phiếu có nhiều tiềm năng tăng trưởng tiếp trong năm 2018. Bên cạnh đó, còn phải kể đến nhóm cổ phiếu bất động sản, hàng tiêu dùng…

Tuy nhiên, sau khi góp phần giúp VN-Index vượt qua ngưỡng 1.150 điểm cuối tuần qua, nhóm cổ phiếu ngân hàng đã chịu áp lực chốt lời khá mạnh trong phiên hôm nay khiến 7/8 mã niêm yết trên HOSE quay đầu giảm giá, chỉ duy nhất HDB giữ được sắc xanh. Đà giảm của nhóm cổ phiếu ngân hàng đã khiến hãm đà tăng của VN-Index.

Trong khi đó, dòng tiền đã chuyển hướng chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu bất động sản, giúp nhóm này có phiên khởi sắc, góp phần giúp VN-Index tiếp tục tăng điểm trong phiên hôm cũng là phiên tăng thứ 6 liên tiếp. Tuy nhiên, việc nhóm ngân hàng điều chỉnh khiến VN-Index không thể giữ được mốc 1.160 điểm.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch đầu tuần mới, VN-Index tăng 9,03 điểm (+0,79%), lên 1.159,22 điểm với 129 mã tăng và 162 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 272 triệu đơn vị, giá trị 7.560 tỷ đồng, giảm 11,86% về khối lượng và 29,7% về giá trị so với phiên cuối tuần qua (phiên cuối tuần qua thanh khoản tăng mạnh là do 2 quỹ ETF chốt danh mục). Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 50,49 triệu đơn vị, giá trị 1.503,74 tỷ đồng.

Như đã đề cập, áp lực chốt lời khiến 7/8 mã ngân hàng niêm yết trên HOSE giảm giá. Trong đó, VCB giảm 0,54%, xuống 74.300 đồng, BID giảm mạnh 2,57%, xuống 41.700 đồng, CTG giảm 1,09%, xuống 36.300 đồng, VPB giảm 1,4%, xuống 63.400 đồng, MBB giảm 0,28%, xuống 35.900 đồng, STB giảm 1,53%, xuống 16.050 đồng và EIB giảm 2%, xuống 14.700 đồng. Trong khi HDB đi ngược xu hướng của nhóm khi tăng 0,89%, lên 45.200 đồng.

Trong đó, trong Top 3 mã có thanh khoản tốt nhất đã không có sự có mặt của nhóm ngân hàng, mà 3 mã STB, CTG và MBB nằm ở các vị trí từ thứ tư tới thứ sáu với khối lượng khớp từ gần 9,9 triệu đơn vị đến hơn 12,2 triệu đơn vị.

Trong khi đó, nhóm cổ phiếu bất động sản lại có phiên khởi sắc khi DXG, ROS, VRC, NVT đóng cửa với sắc tím, lên 38.400 đồng, 136.200 đồng, 20.950 đồng và 5.410 đồng. Cả 4 mã đều có dư mua giá trần, trong đó DXG được khớp 6,65 triệu đơn vị. Ngoài ra, NVL cũng chỉ thiếu chút may mắn cuối phiên để cán mức trần 84.400 đồng khi đóng cửa ở mức 84.300 đồng, tăng 6,84%.

Các mã khác cũng có mức tăng mạnh, nhất là đại gia VIC tăng 4,71%, lên 104.400 đồng, VRE tăng 1,53%, lên 53.000 đồng, DIG tăng 2,18%, lên 28.100 đồng, HDG tăng 1,33%, lên 49.700 đồng, LDG tăng 5,25%, lên 26.050 đồng, HDC tăng 1,75%, lên 14.500 đồng. Sắc xanh cũng xuất hiện tại PDR, FLC, NTL, TDC, DRH, QCG…, trong khi KDH, EVG, NBB, LGL, SCR, HQC… lại đi ngược xu hướng của nhóm.

Trong đó, FLC được khớp 14,61 triệu đơn vị, cao nhất nhóm và đứng thứ 2 sàn sau HAG. Đóng cửa, FLC tăng 1,33%, lên 6.090 đồng. HAG khớp 15,83 triệu đơn vị, nhưng đóng cửa giảm 5,22%, xuống 6.900 đồng, trong đó nhà đầu tư nước ngoài bán ròng tới 2,3 triệu cổ phiếu.

Tương tự, “người anh em” HNG cũng bị giảm mạnh 4,09%, xuống 8.440 đồng và cũng bị khối ngoại bán ròng, dù mức bán ròng thấp hơn nhiều, chỉ 0,1 triệu đơn vị.  

IDI cũng có thanh khoản tốt hôm nay với gần 13 triệu đơn vị được khớp và cũng đóng cửa giảm 5,06%, xuống 15.000 đồng.

Trong các mã lớn khác có sự phân hóa, trong khi VNM giảm 0,93%, xuống 212.000 đồng, SAB quay đầu giảm 1,53%, xuống 225.000 đồng (mức thấp nhất ngày), thì GAS lại tăng 0,39%, lên 128.500 đồng, PLX tăng 3,98%, lên 86.300 đồng, MSN tăng 2,5%, lên 94.300 đồng và HPG tăng 4,82%, lên 63.100 đồng.

Trên HNX, với áp lực bán mạnh tại SHB, PVI, SHS đôi lúc là VCG, VGC, khiến HNX-Index có thời điểm rung lắc mạnh và lao xuống dưới tham chiếu. Tuy nhiên, nhờ sự chắc chắn của ACB, VCS và PVS, nên HNX-Index lấy lại đà tăng trong ít phút cuối phiên, vượt qua cả mức đóng cửa của phiên sáng.

Cụ thể, chốt phiên chiều, HNX-Index tăng 1 điểm (+0,75%), lên 134,1 điểm với 87 mã tăng và 95 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 94,49 triệu đơn vị, giá trị 1.914,23 tỷ đồng, tăng 18,25% về khối lượng và 36,79% về giá trị so với phiên cuối tuần qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 20,3 triệu đơn vị, giá trị 486,96 tỷ đồng.

Trong phiên chiều nay, áp lực chốt lời mạnh khiến SHB quay đầu giảm 2,17%, xuống 13.500 đồng với 25,18 triệu đơn vị, đứng đầu sàn HNX. PVI cũng giảm 1,45%, xuống 40.900 đồng, NTP giảm 1,09%, xuống 63.800 đồng, SHS giảm 2,83%, xuống 24.000 đồng. Còn VGC, VCG may mắn giữ được mức tham chiếu.

Trong khi đó, ACB lại khởi sắc đóng cửa ở mức cao nhất ngày 51.700 đồng, tăng 2,58% với 4,89 triệu đơn vị được khớp. PVS cũng đóng cửa với mức cao nhất ngày 25.400 đồng, tăng 4,53% với 10,3 triệu đơn vị được khớp. VCS dù hạ nhiệt, nhưng cũng giữ được mức tăng 1,01%, lên 238.900 đồng.

Trong khi đó, UPCoM-Index lại nới rộng đà giảm khi bước vào phiên chiều và chỉ hồi nhẹ cuối phiên để tránh được mức điểm thấp nhất ngày.

Chốt phiên, UPCoM-Index giảm 0,69 điểm (-1,12%), xuống 61,11 điểm với 101 mã tăng và 75 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 20,4 triệu đơn vị, giá trị 515,57 tỷ đồng, giảm 5,4% về khối lượng, nhưng tăng 15,57% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,53 triệu đơn vị, giá trị 58 tỷ đồng.

Sở dĩ UPCoM-Index giảm mạnh dù số mã tăng chiếm ưu thế là do các mã lớn như BSR, HVN, VIB, VGT, LPB đều giảm, thậm chí ACV cũng quay đầu điều chỉnh trong phiên chiều. May mắn là POW về tham chiếu và OIL tăng nhẹ khi đóng cửa.

Trong phiên hôm nay có 3 mã khớp trên 2 triệu đơn vị là POW (2,65 triệu), BSR (2,11 triệu) và LPB (hơn 2 triệu đơn vị).

Ngoài ra, có thêm 3 mã có tổng khớp trên 1 triệu đơn vị và HVN (1,69 triệu), TVN (1, 3 triệu) và PXL (1,25 triệu). Trong đó, PXL đóng cửa ở mức trần 3.400 đồng, TVN tăng nhẹ 1,83%, lên 11.000 đồng, còn lại đều giảm.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1159,22

+9,03(+0,79%)

272.0

7.560,05tỷ

---

---

HNX-INDEX

134,10

+1,00(+0,75%)

94.5

1.914,23 tỷ

8.468.744

8.832.545

UPCOM-INDEX

61,11

-0,69(-1,12%)

20.4

515,57 tỷ

2.062.826

2.041.320

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

339

Số cổ phiếu không có giao dịch

16

Số cổ phiếu tăng giá

129 / 36,34%

Số cổ phiếu giảm giá

162 / 45,63%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

64 / 18,03%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HAG

6,900

15.828.850

2

FLC

6,090

14.606.000

3

IDI

15,000

12.995.120

4

STB

16,050

12.281.670

5

CTG

36,300

11.655.870

6

MBB

35,900

9.871.700

7

DXG

38,400

6.653.820

8

SCR

12,700

6.240.260

9

HNG

8,440

6.219.690

10

SSI

41,000

5.351.810

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

APC

50,500

+3,30/+6,99%

2

ROS

136,200

+8,90/+6,99%

3

TIE

9,210

+0,60/+6,97%

4

DXG

38,400

+2,50/+6,96%

5

MCP

26,900

+1,75/+6,96%

6

DTT

10,150

+0,66/+6,95%

7

NVT

5,410

+0,35/+6,92%

8

VRC

20,950

+1,35/+6,89%

9

VAF

10,100

+0,65/+6,88%

10

EMC

18,650

+1,20/+6,88%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HVG

5,320

-0,40/-6,99%

2

HLG

8,650

-0,65/-6,99%

3

HTV

15,350

-1,15/-6,97%

4

CDC

18,150

-1,35/-6,92%

5

TLD

20,250

-1,50/-6,90%

6

VSI

21,200

-1,55/-6,81%

7

THI

40,100

-2,90/-6,74%

8

TCR

3,080

-0,22/-6,67%

9

LHG

21,000

-1,45/-6,46%

10

TCH

20,400

-1,40/-6,42%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

247

Số cổ phiếu không có giao dịch

127

Số cổ phiếu tăng giá

87 / 23,26%

Số cổ phiếu giảm giá

95 / 25,40%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

192 / 51,34%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

13,500

25.184.694

2

PVS

25,400

10.306.323

3

ACB

51,700

4.889.388

4

SHS

24,000

3.389.061

5

PVI

40,900

2.873.735

6

VCG

25,000

2.215.856

7

VGC

25,100

2.016.544

8

PVX

2,200

1.804.054

9

CEO

10,900

1.732.989

10

MBS

18,900

1.580.561

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGC

64,900

+5,90/+10,00%

2

API

23,200

+2,10/+9,95%

3

SJE

25,600

+2,30/+9,87%

4

VNC

42,400

+3,80/+9,84%

5

PJC

33,600

+3,00/+9,80%

6

VC1

13,500

+1,20/+9,76%

7

PSE

9,100

+0,80/+9,64%

8

L61

16,000

+1,40/+9,59%

9

HHC

99,900

+8,60/+9,42%

10

VXB

12,800

+1,10/+9,40%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

106,200

-11,80/-10,00%

2

GLT

62,900

-6,90/-9,89%

3

X20

22,000

-2,40/-9,84%

4

PMP

16,600

-1,80/-9,78%

5

CIA

37,400

-4,00/-9,66%

6

CLM

14,400

-1,50/-9,43%

7

PTD

13,500

-1,40/-9,40%

8

LCS

3,900

-0,40/-9,30%

9

S74

5,000

-0,50/-9,09%

10

CLH

14,500

-1,40/-8,81%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

224

Số cổ phiếu không có giao dịch

487

Số cổ phiếu tăng giá

101 / 14,21%

Số cổ phiếu giảm giá

75 / 10,55%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

535 / 75,25%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

POW

17,000

2.652.660

2

BSR

26,000

2.111.480

3

LPB

15,800

2.012.357

4

HVN

50,600

1.694.054

5

TVN

11,000

1.298.700

6

PXL

3,400

1.254.016

7

VIB

41,200

904.384

8

VGT

15,500

738.500

9

DPG

63,000

539.853

10

QNS

61,400

529.888

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTU

9,200

+2,60/+39,39%

2

PSN

11,800

+3,30/+38,82%

3

BWA

11,000

+2,50/+29,41%

4

DHD

28,500

+3,70/+14,92%

5

TTJ

37,000

+4,80/+14,91%

6

VHD

8,500

+1,10/+14,86%

7

SON

8,500

+1,10/+14,86%

8

ICC

50,300

+6,50/+14,84%

9

HEC

16,300

+2,10/+14,79%

10

NPS

11,700

+1,50/+14,71%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HBH

2,400

-1,60/-40,00%

2

HRB

13,600

-9,00/-39,82%

3

VTX

14,400

-2,50/-14,79%

4

SAC

19,600

-3,40/-14,78%

5

RGC

8,100

-1,40/-14,74%

6

PNG

12,800

-2,20/-14,67%

7

TOT

5,300

-0,90/-14,52%

8

HTE

7,100

-1,20/-14,46%

9

SBD

13,300

-2,20/-14,19%

10

TMW

11,100

-1,80/-13,95%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HDB

45,200

9.260.930

5.732.130

3.528.800

2

HPG

63,100

2.108.080

557.980

1.550.100

3

DXG

38,400

911.810

102.620

809.190

4

SSI

41,000

559.550

233.520

326.030

5

PVT

20,000

343.240

32.580

310.660

6

VIC

104,400

400.370

91.660

308.710

7

MSN

94,300

301.660

26.850

274.810

8

VRE

53,000

1.238.390

974.990

263.400

9

GAS

128,500

317.910

107.500

210.410

10

AST

81,400

200.000

2.200

197.800

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

18,550

223.160

2.715.270

-2.492.110

2

HAG

6,900

25.400

2.299.080

-2.273.680

3

DIG

28,100

507.300

1.720.100

-1.212.800

4

KBC

13,500

10.480

946.310

-935.830

5

EVE

17,650

13.400

780.010

-766.610

6

SAM

7,630

0

470.890

-470.890

7

HSG

23,400

219.450

592.700

-373.250

8

VNM

212,000

193.010

516.980

-323.970

9

BID

41,700

58.200

367.060

-308.860

10

VCB

74,300

62.410

333.460

-271.050

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

8.468.744

8.832.545

-363.801

% KL toàn thị trường

8,96%

9,35%

Giá trị

351,40 tỷ

349,12 tỷ

2,28 tỷ

% GT toàn thị trường

18,36%

18,24%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

25,400

784.900

54.000

730.900

2

MBS

18,900

200.000

8.900

191.100

3

APS

3,000

70.000

0

70.000

4

NVB

9,500

30.500

0

30.500

5

HMH

10,200

23.800

0

23.800

6

SHS

24,000

14.000

0

14.000

7

TTC

19,300

8.700

0

8.700

8

VE9

6,300

7.000

0

7.000

9

BVS

19,100

5.800

0

5.800

10

IDV

32,500

5.800

0

5.800

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

13,500

252.500

1.110.122

-857.622

2

VIX

10,200

0

191.700

-191.700

3

VGC

25,100

2.900

121.100

-118.200

4

PLC

19,600

100.000

92.890

-92.790

5

VIT

13,500

0

50.700

-50.700

6

DNP

19,000

10.400

56.600

-46.200

7

NDN

14,700

8.900

49.000

-40.100

8

TTH

4,600

0

40.000

-40.000

9

DBC

24,000

0

19.500

-19.500

10

CIA

37,400

5.300

12.300

-7.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.062.826

2.041.320

21.506

% KL toàn thị trường

10,11%

10,00%

Giá trị

51,79 tỷ

59,00 tỷ

-7,22 tỷ

% GT toàn thị trường

10,04%

11,44%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

17,000

1.481.700

961.000

520.700

2

QNS

61,400

258.000

1.000

257.000

3

SDH

1,000

139.700

0

139.700

4

TTD

61,200

26.300

0

26.300

5

BSP

24,000

13.300

0

13.300

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

50,600

21.326

501.000

-479.674

2

BSR

26,000

7.500

269.500

-262.000

3

VGT

15,500

0

220.000

-220.000

4

ACV

91,700

37.200

58.410

-21.210

5

LTG

42,500

3.000

14.300

-11.300

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục