Phiên chiều 18/7: Thị trường không gục ngã trước áp lực bán mạnh

(ĐTCK) Áp lực vẫn diễn ra mạnh và trên diện rộng trong phiên giao dịch hôm nay, nhất là ở nhóm cổ phiếu có tính thị trường. Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ của một số mã lớn, VN-Index đã tránh khỏi phiên giảm sâu tiếp theo.
Phiên chiều 18/7: Thị trường không gục ngã trước áp lực bán mạnh

Mặc dù SAB tiếp tục khởi sắc trong phiên sáng nay, nhưng chỉ khi nhận được tín hiệu tốt từ nhóm cổ phiếu trụ là ngân hàng, thị trường mới dần hồi phục. Trong khi VN-Index may mắn có những nhịp hồi phục nhẹ, thì HNX-Index chỉ nhận được lực đỡ khá lẻ loi đến từ ACB khiến chỉ số này thiếu động lực để đảo chiều và chưa một lần chạm mốc tham chiếu.

Tuy nhiên, áp lực bán vẫn khá lớn khiến sắc đỏ ngập tràn bảng điện tử, cùng với các bluechip quay đầu giảm sâu hơn và dòng bank không đứng vững, đã đẩy VN-Index về dưới mốc tham chiếu khi chốt phiên giao dịch sáng.

Trước khi bước sang phiên chiều, thị trường đã đón nhận thông tin mới khi lần lượt các mã lớn gồm NVL, SAB, ROS đều được thêm vào rổ VN30, thay thế cho 3 mã thị trường là HAG, HNG và ITA.

Ngay lập tức, các mã mới được thêm vào rổ VN30 đã giao dịch sôi động và tăng khá tốt trong phiên chiều. Trong đó, NVL được nhà đầu tư ngoại mua bán khá sôi động và giá giằng co nhẹ dưới mốc tham chiếu; còn ROS và SAB tiếp tục nới rộng đà tăng.

Bên cạnh lực đỡ chính từ SAB, cổ phiếu lớn VNM đã lấy lại cân bằng và le lói sắc xanh cùng “gợn sóng” từ các mã ngân hàng đã giúp thị trường hồi nhẹ ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều.

Tuy nhiên, đà tăng kém bền vững do lực cung giá thấp vẫn khá lớn trong khi dòng tiền tham gia chưa có dấu hiệu cải thiện khiến VN-Index nhanh chóng quay đầu giảm điểm.

Đóng cửa, số mã giảm trên sàn HOSE vẫn gấp hơn 2 lần số mã giảm (185/88 mã), VN-Index giảm 1,42 điểm (-0,18%) xuống 767,49 điểm. Khối lượng giao dịch đạt 237,79 triệu đơn vị, giá trị hơn 4.412 tỷ đồng, giảm 6,66% về lượng và 7,38% về giá trị so với phiên trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 37,62 triệu đơn vị, giá trị 907,29 tỷ đồng.

Trên sàn HNX, giao dịch có phần ảm đạm và buồn tẻ. Kết phiên, HNX-Index giảm 0,04 điểm (-0,04%) xuống 98,6 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 51,8 triệu đơn vị, giá trị 509,33 tỷ đồng, giảm 32,46% về lượng và 36,79% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận đạt hơn 2,9 triệu đơn vị, giá trị 103,44 tỷ đồng.

Ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, BID và VCB cùng lùi về sát mốc tham chiếu và chỉ còn nhích 0,1-0,2%, trong khi đó CTG quay đầu giảm hơn 1%, góp phần đẩy VN-Index lùi về dưới mốc tham chiếu.

Mặc dù áp lực bán khá lớn khiến thị trường chìm trong sắc đỏ, trong đó các mã bluechip cũng đua nhau giảm mạnh, nhưng các chỉ số không giảm quá sâu nhờ các “má phanh” đến từ một số mã lớn.

Trong đó, thông tin được thêm vào rổ VN30 đã giúp SAB tiếp tục duy trì đà tăng khá tốt với biên độ 3%, các mã khác như trụ cột VNM dần lấy lại cân bằng và hồi nhẹ với mức tăng 0,1%, PLX tăng 0,3%, MSN tăng 0,9%.

Một số cổ phiếu có diễn biến đáng chú ý như BHS quay đầu giảm sàn sau khi chính thức công bố ngày hủy niêm yết để sáp nhập với SBT, trong khi SBT cũng giảm 1,5%.

Bên cạnh đó, ở nhóm cổ phiếu thị trường, OGC cũng đảo chiều giảm sàn sau 2 phiên tăng trần liên tiếp. Với mức giảm 6,9%, OGC kết phiên ở mức giá 2.680 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 28,5 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản thị trường.

TDH thu hẹp đà giảm đáng kể, thậm chí có thời điểm hồi xanh. Nguyên nhân là do sau khi bị cắt margin vì chậm nộp thuế, doanh nghiệp này nhanh chóng công bố đã hoàn tất việc nộp thuế, thêm vào đó cổ phiếu này còn nhận được sự hậu thuẫn của nhà đầu tư ngoại khi mua ròng hơn 258.090 cổ phiếu TDH.

Trái với diễn biến 2 sàn chính, chỉ số trên sàn UPCoM vẫn duy trì đà tăng đến hết phiên.

Cụ thể, UPCoM-Index tăng 0,21 điểm (+0,37%) lên 56,29 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 4,23 triệu đơn vị, giá trị 68,41 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 375.676 đơn vị, giá trị hơn 7,8 tỷ đồng.

Cổ phiếu SBS đã lấy lại sắc tím với mức tăng 12,5% với khối lượng giao dịch đạt 682.700 đơn vị, tiếp tục dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM.

Đứng ở vị trí tiếp theo, cặp đôi lớn DVN và HVN lần lượt chuyển nhượng thành công 400.800 đơn vị và 277.400 đơn vị. Tuy nhiên, đóng cửa, DVN giảm 6%, còn HVN giảm 0,38%.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

767,49

-1,42/-0,18%

237.8

4.412,02 tỷ

29.327.262

25.709.150

HNX-INDEX

98,60

-0,04/-0,04%

54.7

612,97 tỷ

1.556.710

1.180.272

UPCOM-INDEX

56,29

+0,21/+0,37%

5.3

92,67 tỷ

189.300

163.000 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

324

Số cổ phiếu không có giao dịch

15

Số cổ phiếu tăng giá

88 / 25,96%

Số cổ phiếu giảm giá

185 / 54,57%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

66 / 19,47% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

OGC

2,680

28.506.300

2

FLC

7,270

8.482.950

3

HPG

32,050

7.643.890

4

ITA

4,520

6.752.210

5

VHG

2,800

6.231.700

6

HQC

3,290

6.131.470

7

BHS

24,100

5.610.130

8

SSI

25,250

4.271.440

9

HAI

8,300

3.934.770

10

HSG

30,050

3.783.860 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAB

226,000

+6,50/+2,96%

2

TRA

132,800

+6,40/+5,06%

3

BHN

88,300

+5,70/+6,90%

4

SVC

59,000

+3,30/+5,92%

5

TMS

61,000

+2,50/+4,27%

6

TIX

35,700

+2,30/+6,89%

7

BTT

35,750

+2,30/+6,88%

8

APC

32,000

+2,05/+6,84%

9

SFC

29,000

+1,85/+6,81%

10

DHG

118,800

+1,60/+1,37% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BMP

80,700

-6,00/-6,92%

2

COM

68,000

-5,00/-6,85%

3

CTD

210,000

-3,90/-1,82%

4

KSB

53,100

-3,90/-6,84%

5

TMP

33,300

-2,20/-6,20%

6

PAC

48,900

-2,10/-4,12%

7

C32

39,000

-2,00/-4,88%

8

FCN

25,750

-1,90/-6,87%

9

BHS

24,100

-1,80/-6,95%

10

CLW

20,950

-1,55/-6,89% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

264

Số cổ phiếu không có giao dịch

107

Số cổ phiếu tăng giá

71 / 19,14%

Số cổ phiếu giảm giá

102 / 27,49%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

198 / 53,37% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,900

7.280.289

2

KLF

3,000

5.520.308

3

PVX

2,500

5.208.603

4

ACB

25,100

2.229.835

5

CEO

12,000

2.060.820

6

PVS

16,500

1.805.757

7

SHS

13,800

1.800.100

8

VCG

19,800

1.710.447

9

SPI

3,500

1.584.610

10

NDN

9,100

1.353.621 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CCM

26,100

+2,30/+9,66%

2

HGM

44,000

+2,20/+5,26%

3

SDN

34,900

+1,90/+5,76%

4

HAT

39,300

+1,60/+4,24%

5

SMT

21,000

+1,50/+7,69%

6

GKM

15,700

+1,40/+9,79%

7

PSC

13,500

+1,20/+9,76%

8

SGD

15,100

+1,10/+7,86%

9

TMX

11,200

+1,00/+9,80%

10

DC4

11,100

+0,90/+8,82% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

GLT

45,500

-3,50/-7,14%

2

SGH

24,300

-2,70/-10,00%

3

L14

61,500

-2,00/-3,15%

4

VSM

16,200

-1,80/-10,00%

5

CTX

17,700

-1,50/-7,81%

6

BSC

15,000

-1,50/-9,09%

7

BXH

11,000

-1,20/-9,84%

8

TBX

9,000

-1,00/-10,00%

9

VCS

145,000

-1,00/-0,68%

10

BAX

19,000

-1,00/-5,00% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

193

Số cổ phiếu không có giao dịch

390

Số cổ phiếu tăng giá

75 / 12,86%

Số cổ phiếu giảm giá

65 / 11,15%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

443 / 75,99% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SBS

2,700

682.700

2

DVN

18,800

400.923

3

HVN

26,400

277.634

4

MSR

14,900

254.600

5

PXL

2,500

232.700

6

TOP

2,000

219.700

7

KLB

10,600

219.510

8

PFL

1,600

216.000

9

S12

1,600

199.600

10

NTC

60,700

163.620 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHD

31,800

+4,00/+14,39%

2

HNF

33,900

+3,80/+12,62%

3

TRS

62,000

+3,10/+5,26%

4

DTV

23,000

+3,00/+15,00%

5

STV

19,200

+2,50/+14,97%

6

NTC

60,700

+2,50/+4,30%

7

DNH

28,000

+2,50/+9,80%

8

DNW

16,200

+2,00/+14,08%

9

NAS

30,000

+1,90/+6,76%

10

RGC

14,500

+1,80/+14,17% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CMN

41,600

-6,50/-13,51%

2

HLB

36,500

-6,40/-14,92%

3

ICC

48,000

-6,00/-11,11%

4

SCS

106,500

-3,40/-3,09%

5

VGG

56,000

-3,00/-5,08%

6

VDT

19,400

-3,00/-13,39%

7

TBD

52,100

-2,90/-5,27%

8

SIV

51,000

-2,60/-4,85%

9

AC4

15,600

-2,60/-14,29%

10

EAD

14,500

-2,50/-14,71% 

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

29.327.262

25.709.150

3.618.112

% KL toàn thị trường

12,33%

10,81%

Giá trị

907,22 tỷ

826,44 tỷ

80,78 tỷ

% GT toàn thị trường

20,56%

18,73%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

12,020

4.015.380

15.880

3.999.500

2

HPG

32,050

4.536.600

2.708.890

1.827.710

3

VCB

37,750

1.678.710

1.136.710

542.000

4

BCG

7,700

490.192

1.370

488.822

5

DPM

23,400

1.294.710

919.310

375.400

6

CII

37,400

690.110

356.040

334.070

7

NVT

4,380

305.410

0

305.410

8

TDH

14,500

396.030

137.940

258.090

9

PLX

68,900

262.500

21.990

240.510

10

VCI

57,600

492.500

268.390

224.110 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

OGC

2,680

21.200

1.257.900

-1.236.700

2

CTG

18,600

200.300

795.500

-595.200

3

SSI

25,250

1.053.220

1.551.810

-498.590

4

NT2

27,350

84.470

582.710

-498.240

5

HSG

30,050

402.760

894.930

-492.170

6

KBC

15,300

1.126.910

1.537.460

-410.550

7

AAA

31,500

160.000

244.050

-243.890

8

KSB

53,100

5.010

223.880

-218.870

9

STB

12,100

1.246.500

1.423.630

-177.130

10

MSN

41,000

1.416.080

1.566.320

-150.240 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.556.710

1.180.272

376.438

% KL toàn thị trường

2,84%

2,16%

Giá trị

25,57 tỷ

20,73 tỷ

4,83 tỷ

% GT toàn thị trường

4,17%

3,38%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CEO

12,000

420.000

0

420.000

2

VND

21,000

351.500

17.700

333.800

3

HUT

12,200

200.000

0

200.000

4

KLF

3,000

150.000

0

150.000

5

SHB

7,900

83.000

0

83.000

6

VIX

6,900

51.500

0

51.500

7

NDN

9,100

41.600

7.200

34.400

8

VCS

145,000

30.000

1.300

28.700

9

SHS

13,800

26.000

0

26.000

10

BCC

14,700

13.000

0

13.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

16,500

1.800

917.500

-915.700

2

ACB

25,100

0

118.737

-118.737

3

ONE

5,600

2.000

25.200

-23.200

4

VGC

18,100

3.700

26.500

-22.800

5

NHA

12,600

0

7.700

-7.700

6

GLT

45,500

100.000

3.000

-2.900

7

SD9

8,300

0

2.126

-2.126

8

DNP

24,000

0

2.000

-2.000

9

SD5

10,700

0

1.267

-1.267

10

WSS

4,200

0

1.000

-1.000 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

189.300

163.000

26.300

% KL toàn thị trường

3,59%

3,09%

Giá trị

10,41 tỷ

6,39 tỷ

4,03 tỷ

% GT toàn thị trường

11,24%

6,89%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCS

106,500

39.500

0

39.500

2

GEX

19,400

20.000

0

20.000

3

HD2

11,000

16.500

0

16.500

4

SAS

27,000

6.100

0

6.100

5

SIV

51,000

4.400

0

4.400 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MSR

14,900

0

50.500

-50.500

2

QNS

82,400

16.900

26.000

-9.100

3

KLB

10,600

0

8.000

-8.000

4

ACV

48,300

57.300

65.100

-7.800

5

VGG

56,000

500.000

3.500

-3.000

T.Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục