Cũng chung xu hướng với nhiều TTCK trong khu vực, VN-Index mở cửa với mức giảm mạnh, tâm lý thận trọng dâng cao khiến thanh khoản thị trường tiếp tục mất hút. Trong bối cảnh áp lực bán mạnh, dòng tiền dè dặt chảy, VN-Index có thời điểm đã về gần mốc 900 điểm, tức giảm gần 10 điểm. Tuy nhiên, tại đây, cầu bắt đáy bắt đầu hoạt động và chỉ số dần hồi phục, trước khi kết phiên trong sắc xanh, dù chịu không ít rung lắc.
Sự đảo chiều của nhiều bluechips, trong đó "đầu tàu" là nhóm ngân hàng, đã tạo bệ đỡ giúp VN-Index đảo chiều trong phiên sáng. Đây cũng là nhóm cổ phiếu tạo lực đẩy chính giúp VN-Index bật tăng trong phiên chiều và đóng cửa ở mức cao nhất ngày. Bên cạnh các cổ phiếu ngân hàng, góp phần giúp thị trường tăng mạnh còn phải kể sự tích cực của sức cầu khi tâm lý trở nên cởi mở, dòng tiền vào thị trường thoải mái hơn, giúp cải thiện thanh khoản.
Đóng cửa phiên giao dịch 17/7, với 176 mã tăng và 107 mã giảm, VN-Index tăng 10,16 điểm (+1,12%) lên 921,27 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 155,85 triệu đơn vị, giá trị 3.532,11 tỷ đồng, tăng 14,4% về khối lượng và 2% về giá trị so với phiên 16/7.
Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 19,55 triệu đơn vị, giá trị gần 604 tỷ đồng. Đáng chú ý có các thỏa thuận của 3,637 triệu cổ phiếu VRE, giá trị 143,26 tỷ đồng; 2,3 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 116,24 tỷ đồng; 4,06 triệu cổ phiếu EIB, giá trị 57,46 tỷ đồng...
Như đã nói ở trên, sự tích cực của nhóm bluechips tạo bệ đỡ, song các cổ phiếu ngân hàng mới là đầu kéo chính giúp VN-Index tăng mạnh.
Các cổ phiếu VPB, TCB, CTG, BID, VCB, MBB, STB và EIB đồng loạt tăng. Trong đó, VPB tăng ấn tượng 6,7% lên 29.450 đồng, sát mức trần, thanh khoản tăng mạnh với 8,7 triệu đơn vị được khớp, cao nhất trong vòng 1 tháng qua.
Việc VPB giao dịch tích cực được cho là nhờ cổ phiếu này được thêm vào rổ VN30 trong kỳ cơ cấu tháng 7 . Tuy nhiên, ở chiều bị loại khỏi rổ, BID cũng giao dịch tích cực không kém, với mức tăng 3,1% lên 24.900 đồng, khớp lệnh 3,99 triệu đơn vị.
CTG tăng 5,3% lên 24.000 đồng, khớp lệnh 9,66 triệu đơn vị, mạnh nhất nhóm. Các mã khác tăng từ 1-4%, thanh khoản cao. Ngược lại, TPB giảm điểm, HDB nỗ lực cũng về được tham chiếu.
Cũng tăng ấn tượng theo "hiệu ứng VN30" là VRE với mức tăng trần lên 40.400 đồng, góp phần đáng kể vào đà tăng chung của chỉ số. Tương tự, cổ phiếu PNJ - 1 trong 3 mã thêm vào rổ VN30, cũng tăng 4% lên 93.900 đồng, khớp lệnh 0,67 triệu đơn vị.
Cổ phiếu VIC cũng tăng 1,5% lên 104.000 đồng. Tuy nhiên, khá đáng tiếc là VHM lại lùi về tham chiếu, từ mức tăng khá mạnh trước đó. VIC và VHM cùng khớp khoảng 1,5 triệu đơn vị.
Các bluechips khác như SSI, HPG, HSG, MWG, FPT, MSN, NVL... cũng tăng tốt để hỗ trợ chỉ số.
Ngược lại, các mã VNM, GAS, PLX, BVH, NT2... cùng giảm điểm, tạo sức cản chỉ số, trong đó BVH và NT2 là 2 trong 3 mã bị loại khỏi rổ VN30.
Được biết, danh mục rổ chỉ số VN30 kỳ tháng 7 có hiệu lực từ 23/7/2018 đến 25/1/2019.
Bên cạnh các cổ phiếu có thông tin hỗ trợ, dòng tiền phiên này tiếp tục đổ mạnh vào nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, với hàng loạt mã tăng trần như ASM (11.750 đồng, +6,8%), VHC (63.600 đồng, +6,9%), DXG (23.750 đồng, +7%), LDG (12.050 đồng, +6,6%), HNG (12.850 đồng, +6,6%), GTN (9.200 đồng, +7%)... Trong đó, các mã ASM, DXG, LDG, HNG khớp từ 2-4 triệu đơn vị.
HAG tuy không tăng trần, đạt 3,7% lên 5.930 đồng, nhưng có thanh khoản mạnh nhất sàn, với 15,74 triệu đơn vị được khớp.
Ngược lại, các mã FLC, HAI, AMD, HQC, PDR, OGC... giảm điểm. FLC khớp 7,59 triệu đơn vị, giảm 0,6% về 5.070 đồng.
Trên sàn HNX, diễn biến cũng tương tự HOSE, chỉ số HNX-Index cũng tăng mạnh trong phiên chiều và đóng cửa ở mức cao nhất phiên, song thanh khoản không cải thiện nhiều.
Đóng cửa, với 90 mã tăng và 63 mã giảm, HNX-Index tăng 1,71 điểm (+1,65%) lên 104,83 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt gần 31 triệu đơn vị, giá trị 448,5 tỷ đồng, giảm 16% về khối lượng, nhưng tăng 1% về giá trị so với phiên 16/7.
Giao dịch thỏa thuận đóng góp 2,59 triệu đơn vị, giá trị 79,4 tỷ đồng, chủ yếu đến từ 1,087 triệu cổ phiếu HHC, giá trị 61,4 tỷ đồng.
Sắc xanh chiếm áp đảo trong rổ HNX30. Trong đó, các mã vốn hóa lớn như SHB tăng 2,6% lên 8.000 đồng; ACB tăng 3,2% lên 35.600 đồng; PVS tăng 0,7% lên 15.700 đồng; VCG tăng 2% lên 15.400 đồng..., tạo lực đẩy chính cho chỉ số.
SHB khớp 7,7 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn HNX. ACB khớp 5,13 triệu đơn vị. PVS khớp 2,1 triệu đơn vị.
Mã MST tăng trần lên 4.100 đồng (+7,9%) và khớp lệnh đột biến 2,1 triệu đơn vị, cao nhất trong 6 tháng qua.
Trên UPCoM, phần lớn thời gian sàn này giao dịch dưới tham chiếu do sức cầu quá yếu. Tuy nhiên, nhờ sự lan tỏa trên 2 thị trường niêm yết, chỉ số UPCoM-Index cũng tăng điểm cuối phiên.
Đóng cửa, với 83 mã tăng và 67 mã giảm, UpCoM-Index tăng 0,12 điểm (+0,25%) lên 49,42 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 6,9 triệu đơn vị, giá trị gần 89 tỷ đồng, giảm 34% về khối lượng và 37% về giá trị so với phiên 16/7. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,26 triệu đơn vị, giá trị 27,6 tỷ đồng.
Chỉ 2 mã ART và LPB là khớp lệnh trên 1 triệu đơn vị trong phiên này. Trong đó, ART dẫn đầu sàn với 1,63 triệu đơn vị được khớp, giảm mạnh 13,6% về 11.400 đồng.
Ngược lại, LPB khớp 1,57 triệu đơn vị, tăng 1,9% lên 10.700 đồng. VIB cũng tăng 0,8% lên 26.000 đồng, trong khi BAB đứng giá 20.500 đồng, còn KLB giảm 1,9% về 10.200 đồng.
Các mã như OIL, POW, BSR, HVN, VGT, VGG, ACV, DVN... chủ yếu đứng giá và giảm điểm.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
921,27 |
+10,16 |
155.9 |
3.532,11tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
104,83 |
+1,71 |
33.4 |
528,08 tỷ |
931.340 |
576.521 |
UPCOM-INDEX |
49,42 |
+0,12 |
8.5 |
127,71 tỷ |
303.100 |
359.200 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
335 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
28 |
Số cổ phiếu tăng giá |
176 / 48,48% |
Số cổ phiếu giảm giá |
107 / 29,48% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
80 / 22,04% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
HAG |
5,930 |
15.743.560 |
2 |
CTG |
24,000 |
9.663.380 |
3 |
VPB |
29,450 |
8.723.790 |
4 |
FLC |
5,070 |
7.595.150 |
5 |
MBB |
22,350 |
6.053.540 |
6 |
HNG |
12,850 |
4.245.530 |
7 |
STB |
10,750 |
4.090.070 |
8 |
BID |
24,900 |
3.991.770 |
9 |
ASM |
11,750 |
3.602.990 |
10 |
SSI |
27,800 |
3.557.820 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DXG |
23,750 |
+1,55/+6,98% |
2 |
NAV |
4,600 |
+0,30/+6,98% |
3 |
GTN |
9,200 |
+0,60/+6,98% |
4 |
HAS |
8,030 |
+0,52/+6,92% |
5 |
AGF |
4,480 |
+0,29/+6,92% |
6 |
BTT |
33,250 |
+2,15/+6,91% |
7 |
UDC |
3,100 |
+0,20/+6,90% |
8 |
VHC |
63,600 |
+4,10/+6,89% |
9 |
VRE |
40,400 |
+2,60/+6,88% |
10 |
PTB |
59,400 |
+3,80/+6,83% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HTL |
19,300 |
-1,45/-6,99% |
2 |
SGT |
5,210 |
-0,39/-6,96% |
3 |
SC5 |
28,850 |
-2,15/-6,94% |
4 |
VMD |
18,150 |
-1,35/-6,92% |
5 |
CCI |
13,900 |
-1,00/-6,71% |
6 |
HOT |
29,300 |
-2,10/-6,69% |
7 |
LAF |
5,880 |
-0,42/-6,67% |
8 |
NVT |
5,600 |
-0,39/-6,51% |
9 |
VDS |
7,420 |
-0,48/-6,08% |
10 |
CLW |
18,150 |
-1,15/-5,96% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
206 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
171 |
Số cổ phiếu tăng giá |
90 / 23,87% |
Số cổ phiếu giảm giá |
63 / 16,71% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
224 / 59,42% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
8,000 |
7.738.700 |
2 |
ACB |
35,600 |
5.132.700 |
3 |
MST |
4,100 |
2.154.400 |
4 |
PVS |
15,700 |
2.108.300 |
5 |
VGC |
17,600 |
1.646.800 |
6 |
SHS |
13,100 |
1.178.100 |
7 |
NSH |
10,500 |
1.100.500 |
8 |
HUT |
5,100 |
705.700 |
9 |
CEO |
12,100 |
623.400 |
10 |
MBG |
3,300 |
576.000 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DPS |
900 |
+0,10/+12,50% |
2 |
DCS |
1,000 |
+0,10/+11,11% |
3 |
VTJ |
6,600 |
+0,60/+10,00% |
4 |
MBG |
3,300 |
+0,30/+10,00% |
5 |
VSA |
22,000 |
+2,00/+10,00% |
6 |
KST |
18,700 |
+1,70/+10,00% |
7 |
HHC |
57,200 |
+5,20/+10,00% |
8 |
SIC |
13,200 |
+1,20/+10,00% |
9 |
HGM |
44,800 |
+4,00/+9,80% |
10 |
TV3 |
53,300 |
+4,70/+9,67% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PVV |
800 |
-0,10/-11,11% |
2 |
HLY |
12,600 |
-1,40/-10,00% |
3 |
AME |
13,700 |
-1,50/-9,87% |
4 |
GMX |
21,100 |
-2,30/-9,83% |
5 |
VE2 |
10,400 |
-1,10/-9,57% |
6 |
INC |
7,600 |
-0,80/-9,52% |
7 |
DS3 |
4,900 |
-0,50/-9,26% |
8 |
TJC |
7,300 |
-0,70/-8,75% |
9 |
VE1 |
11,600 |
-1,10/-8,66% |
10 |
DNM |
13,800 |
-1,20/-8,00% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
189 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
572 |
Số cổ phiếu tăng giá |
83 / 10,91% |
Số cổ phiếu giảm giá |
67 / 8,80% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
611 / 80,29% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
ART |
11,400 |
1.633.200 |
2 |
LPB |
10,700 |
1.574.900 |
3 |
POW |
11,000 |
697.500 |
4 |
BSR |
14,500 |
446.300 |
5 |
OIL |
13,500 |
302.600 |
6 |
VIB |
26,000 |
289.500 |
7 |
PXL |
2,600 |
255.100 |
8 |
HVN |
30,600 |
253.500 |
9 |
HTM |
9,000 |
242.300 |
10 |
DRI |
6,500 |
204.100 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PXA |
700 |
+0,10/+16,67% |
2 |
HRB |
25,300 |
+3,30/+15,00% |
3 |
BTN |
6,900 |
+0,90/+15,00% |
4 |
CEN |
52,900 |
+6,90/+15,00% |
5 |
NSG |
10,100 |
+1,30/+14,77% |
6 |
ADP |
19,500 |
+2,50/+14,71% |
7 |
XPH |
5,500 |
+0,70/+14,58% |
8 |
STT |
7,100 |
+0,90/+14,52% |
9 |
VIM |
10,400 |
+1,30/+14,29% |
10 |
STV |
12,000 |
+1,50/+14,29% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VPR |
16,400 |
-4,00/-19,61% |
2 |
RCC |
15,300 |
-2,70/-15,00% |
3 |
KHA |
55,100 |
-9,70/-14,97% |
4 |
NAW |
17,800 |
-3,10/-14,83% |
5 |
HIG |
8,700 |
-1,50/-14,71% |
6 |
EME |
22,200 |
-3,80/-14,62% |
7 |
HC3 |
21,400 |
-3,60/-14,40% |
8 |
MGG |
30,000 |
-5,00/-14,29% |
9 |
VLC |
18,000 |
-3,00/-14,29% |
10 |
VTG |
7,300 |
-1,20/-14,12% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
--- |
--- |
--- |
% KL toàn thị trường |
--- |
--- |
|
Giá trị |
--- |
--- |
--- |
% GT toàn thị trường |
--- |
--- |
|
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
CTG |
24,000 |
1.471.280 |
5.000 |
1.466.280 |
2 |
BID |
24,900 |
890.400 |
41.630 |
848.770 |
3 |
VRE |
40,400 |
4.110.570 |
3.819.990 |
290.580 |
4 |
KBC |
11,700 |
425.000 |
177.370 |
247.630 |
5 |
DXG |
23,750 |
452.390 |
236.270 |
216.120 |
6 |
KDC |
33,250 |
212.400 |
0 |
212.400 |
7 |
DRC |
23,700 |
100.000 |
0 |
100.000 |
8 |
GEX |
31,800 |
125.000 |
36.000 |
89.000 |
9 |
DPM |
17,250 |
89.500 |
5.000 |
84.500 |
10 |
NT2 |
26,350 |
78.090 |
0 |
78.090 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VIC |
104,000 |
41.460 |
809.670 |
-768.210 |
2 |
HPG |
36,100 |
54.730 |
816.090 |
-761.360 |
3 |
SSI |
27,800 |
268.720 |
869.290 |
-600.570 |
4 |
HDB |
33,550 |
179.110 |
731.350 |
-552.240 |
5 |
VHM |
106,000 |
298.530 |
644.370 |
-345.840 |
6 |
HSG |
10,100 |
10.090 |
337.650 |
-327.560 |
7 |
MSN |
74,500 |
47.430 |
360.690 |
-313.260 |
8 |
SBT |
15,150 |
0 |
242.800 |
-242.800 |
9 |
VCB |
55,800 |
273.260 |
512.790 |
-239.530 |
10 |
GAS |
79,000 |
22.500 |
232.530 |
-210.030 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
931.340 |
576.521 |
354.819 |
% KL toàn thị trường |
2,79% |
1,73% |
|
Giá trị |
13,73 tỷ |
8,39 tỷ |
5,34 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,60% |
1,59% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHB |
8,000 |
131.400 |
0 |
131.400 |
2 |
VGC |
17,600 |
460.900 |
337.000 |
123.900 |
3 |
PVS |
15,700 |
119.200 |
0 |
119.200 |
4 |
SHS |
13,100 |
180.140 |
90.000 |
90.140 |
5 |
PVE |
4,500 |
10.100 |
0 |
10.100 |
6 |
PGT |
4,000 |
8.100 |
0 |
8.100 |
7 |
LAS |
11,600 |
6.000 |
0 |
6.000 |
8 |
PVC |
5,800 |
4.700 |
0 |
4.700 |
9 |
DHT |
36,900 |
3.000 |
0 |
3.000 |
10 |
AAV |
22,100 |
2.000 |
0 |
2.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
MBG |
3,300 |
0 |
50.000 |
-50.000 |
2 |
NAG |
6,200 |
0 |
32.800 |
-32.800 |
3 |
APS |
3,200 |
0 |
22.500 |
-22.500 |
4 |
NDN |
12,800 |
0 |
20.200 |
-20.200 |
5 |
IVS |
15,400 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
6 |
CAP |
43,500 |
0 |
4.600 |
-4.600 |
7 |
DBC |
24,000 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
8 |
DNP |
14,700 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
9 |
PGS |
33,000 |
0 |
2.000 |
-2.000 |
10 |
PMC |
57,500 |
400.000 |
1.600 |
-1.200 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
303.100 |
359.200 |
-56.100 |
% KL toàn thị trường |
3,55% |
4,20% |
|
Giá trị |
6,47 tỷ |
7,32 tỷ |
-857,80 triệu |
% GT toàn thị trường |
5,06% |
5,73% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
POW |
11,000 |
110.100 |
0 |
110.100 |
2 |
VEA |
23,000 |
8.400 |
0 |
8.400 |
3 |
TCW |
17,000 |
3.500 |
0 |
3.500 |
4 |
DNA |
19,500 |
3.000 |
100.000 |
2.900 |
5 |
BBT |
16,000 |
2.900 |
0 |
2.900 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
BSR |
14,500 |
50.000 |
150.000 |
-100.000 |
2 |
OIL |
13,500 |
0 |
70.000 |
-70.000 |
3 |
ART |
11,400 |
3.800 |
12.400 |
-8.600 |
4 |
HVN |
30,600 |
900.000 |
5.000 |
-4.100 |
5 |
GHC |
31,200 |
0 |
2.500 |
-2.500 |