Phiên chiều 17/7: Nhiều cổ phiếu nổi sóng, thị trường tăng vọt cuối phiên

(ĐTCK) Lực cầu gia tăng giúp nhiều cổ phiếu nổi sóng, kéo cả 2 chỉ số tăng vọt trong nửa cuối phiên chiều, trong đó VN-Index đóng cửa ở mức cao nhất ngày, trên mốc 920 điểm.
Phiên chiều 17/7: Nhiều cổ phiếu nổi sóng, thị trường tăng vọt cuối phiên

Cũng chung xu hướng với nhiều TTCK trong khu vực, VN-Index mở cửa với mức giảm mạnh, tâm lý thận trọng dâng cao khiến thanh khoản thị trường tiếp tục mất hút. Trong bối cảnh áp lực bán mạnh, dòng tiền dè dặt chảy, VN-Index có thời điểm đã về gần mốc 900 điểm, tức giảm gần 10 điểm. Tuy nhiên, tại đây, cầu bắt đáy bắt đầu hoạt động và chỉ số dần hồi phục, trước khi kết phiên trong sắc xanh, dù chịu không ít rung lắc.

Sự đảo chiều của nhiều bluechips, trong đó "đầu tàu" là nhóm ngân hàng, đã tạo bệ đỡ giúp VN-Index đảo chiều trong phiên sáng. Đây cũng là nhóm cổ phiếu tạo lực đẩy chính giúp VN-Index bật tăng trong phiên chiều và đóng cửa ở mức cao nhất ngày. Bên cạnh các cổ phiếu ngân hàng, góp phần giúp thị trường tăng mạnh còn phải kể sự tích cực của sức cầu khi tâm lý trở nên cởi mở, dòng tiền vào thị trường thoải mái hơn, giúp cải thiện thanh khoản.

Đóng cửa phiên giao dịch  17/7, với 176 mã tăng và 107 mã giảm, VN-Index tăng 10,16 điểm (+1,12%) lên 921,27 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 155,85 triệu đơn vị, giá trị 3.532,11 tỷ đồng, tăng 14,4% về khối lượng và 2% về giá trị so với phiên 16/7.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 19,55 triệu đơn vị, giá trị gần 604 tỷ đồng. Đáng chú ý có các thỏa thuận của 3,637 triệu cổ phiếu VRE, giá trị 143,26 tỷ đồng; 2,3 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 116,24 tỷ đồng; 4,06 triệu cổ phiếu EIB, giá trị 57,46 tỷ đồng...

Như đã nói ở trên, sự tích cực của nhóm bluechips tạo bệ đỡ, song các cổ phiếu ngân hàng mới là đầu kéo chính giúp VN-Index tăng mạnh.

Các cổ phiếu VPB, TCB, CTG, BID, VCB, MBB, STB và EIB đồng loạt tăng. Trong đó, VPB tăng ấn tượng 6,7% lên 29.450 đồng, sát mức trần, thanh khoản tăng mạnh với 8,7 triệu đơn vị được khớp, cao nhất trong vòng 1 tháng qua.

Việc VPB giao dịch tích cực được cho là nhờ cổ phiếu này được thêm vào rổ VN30 trong kỳ cơ cấu tháng 7 . Tuy nhiên, ở chiều bị loại khỏi rổ, BID cũng giao dịch tích cực không kém, với mức tăng 3,1% lên 24.900 đồng, khớp lệnh 3,99 triệu đơn vị.

CTG tăng 5,3% lên 24.000 đồng, khớp lệnh 9,66 triệu đơn vị, mạnh nhất nhóm. Các mã khác tăng từ 1-4%, thanh khoản cao. Ngược lại, TPB giảm điểm, HDB nỗ lực cũng về được tham chiếu.

Cũng tăng ấn tượng theo "hiệu ứng VN30" là VRE với mức tăng trần lên 40.400 đồng, góp phần đáng kể vào đà tăng chung của chỉ số. Tương tự, cổ phiếu PNJ - 1 trong 3 mã thêm vào rổ VN30, cũng tăng 4% lên 93.900 đồng, khớp lệnh 0,67 triệu đơn vị.

Cổ phiếu VIC cũng tăng 1,5% lên 104.000 đồng. Tuy nhiên, khá đáng tiếc là VHM lại lùi về tham chiếu, từ mức tăng khá mạnh trước đó. VIC và VHM cùng khớp khoảng 1,5 triệu đơn vị.

Các bluechips khác như SSI, HPG, HSG, MWG, FPT, MSN, NVL... cũng tăng tốt để hỗ trợ chỉ số.

Ngược lại, các mã VNM, GAS, PLX, BVH, NT2... cùng giảm điểm, tạo sức cản chỉ số, trong đó BVH và NT2 là 2 trong 3 mã bị loại khỏi rổ VN30.

Được biết, danh mục rổ chỉ số VN30 kỳ tháng 7 có hiệu lực từ 23/7/2018 đến 25/1/2019.

Bên cạnh các cổ phiếu có thông tin hỗ trợ, dòng tiền phiên này tiếp tục đổ mạnh vào nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, với hàng loạt mã tăng trần như ASM (11.750 đồng, +6,8%), VHC (63.600 đồng, +6,9%), DXG (23.750 đồng, +7%), LDG (12.050 đồng, +6,6%), HNG (12.850 đồng, +6,6%), GTN (9.200 đồng, +7%)... Trong đó, các mã ASM, DXG, LDG, HNG khớp từ 2-4 triệu đơn vị.

HAG tuy không tăng trần, đạt 3,7% lên 5.930 đồng, nhưng có thanh khoản mạnh nhất sàn, với 15,74 triệu đơn vị được khớp.

Ngược lại, các mã FLC, HAI, AMD, HQC, PDR, OGC... giảm điểm. FLC khớp 7,59 triệu đơn vị, giảm 0,6% về 5.070 đồng.

Trên sàn HNX, diễn biến cũng tương tự HOSE, chỉ số HNX-Index cũng tăng mạnh trong phiên chiều và đóng cửa ở mức cao nhất phiên, song thanh khoản không cải thiện nhiều.

Đóng cửa, với 90 mã tăng và 63 mã giảm, HNX-Index tăng 1,71 điểm (+1,65%) lên 104,83 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt gần 31 triệu đơn vị, giá trị 448,5 tỷ đồng, giảm 16% về khối lượng, nhưng tăng 1% về giá trị so với phiên 16/7.

Giao dịch thỏa thuận đóng góp 2,59 triệu đơn vị, giá trị 79,4 tỷ đồng, chủ yếu đến từ 1,087 triệu cổ phiếu HHC, giá trị 61,4 tỷ đồng.

Sắc xanh chiếm áp đảo trong rổ HNX30. Trong đó, các mã vốn hóa lớn như SHB tăng 2,6% lên 8.000 đồng; ACB tăng 3,2% lên 35.600 đồng; PVS tăng 0,7% lên 15.700 đồng; VCG tăng 2% lên 15.400 đồng..., tạo lực đẩy chính cho chỉ số.

SHB khớp 7,7 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn HNX. ACB khớp 5,13 triệu đơn vị. PVS khớp 2,1 triệu đơn vị.

Mã MST tăng trần lên 4.100 đồng (+7,9%) và khớp lệnh đột biến 2,1 triệu đơn vị, cao nhất trong 6 tháng qua.

Trên UPCoM, phần lớn thời gian sàn này giao dịch dưới tham chiếu do sức cầu quá yếu. Tuy nhiên, nhờ sự lan tỏa trên 2 thị trường niêm yết, chỉ số UPCoM-Index cũng tăng điểm cuối phiên.

Đóng cửa, với 83 mã tăng và 67 mã giảm, UpCoM-Index tăng 0,12 điểm (+0,25%) lên 49,42 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 6,9 triệu đơn vị, giá trị gần 89 tỷ đồng, giảm 34% về khối lượng và 37% về giá trị so với phiên 16/7. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,26 triệu đơn vị, giá trị 27,6 tỷ đồng.

Chỉ 2 mã ART và  LPB là khớp lệnh trên 1 triệu đơn vị trong phiên này. Trong đó, ART dẫn đầu sàn với 1,63 triệu đơn vị được khớp, giảm mạnh 13,6% về 11.400 đồng.

Ngược lại, LPB khớp 1,57 triệu đơn vị, tăng 1,9% lên 10.700 đồng. VIB cũng tăng 0,8% lên 26.000 đồng, trong khi BAB đứng giá 20.500 đồng, còn KLB giảm 1,9% về 10.200 đồng.

Các mã như OIL, POW, BSR, HVN, VGT, VGG, ACV, DVN... chủ yếu đứng giá và giảm điểm.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

921,27

+10,16
(+1,12%)

155.9

3.532,11tỷ

---

---

HNX-INDEX

104,83

+1,71
(+1,65%)

33.4

528,08 tỷ

931.340

576.521

UPCOM-INDEX

49,42

+0,12
(+0,25%)

8.5

127,71 tỷ

303.100

359.200

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

335

Số cổ phiếu không có giao dịch

28

Số cổ phiếu tăng giá

176 / 48,48%

Số cổ phiếu giảm giá

107 / 29,48%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

80 / 22,04%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HAG

5,930

15.743.560

2

CTG

24,000

9.663.380

3

VPB

29,450

8.723.790

4

FLC

5,070

7.595.150

5

MBB

22,350

6.053.540

6

HNG

12,850

4.245.530

7

STB

10,750

4.090.070

8

BID

24,900

3.991.770

9

ASM

11,750

3.602.990

10

SSI

27,800

3.557.820


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DXG

23,750

+1,55/+6,98%

2

NAV

4,600

+0,30/+6,98%

3

GTN

9,200

+0,60/+6,98%

4

HAS

8,030

+0,52/+6,92%

5

AGF

4,480

+0,29/+6,92%

6

BTT

33,250

+2,15/+6,91%

7

UDC

3,100

+0,20/+6,90%

8

VHC

63,600

+4,10/+6,89%

9

VRE

40,400

+2,60/+6,88%

10

PTB

59,400

+3,80/+6,83%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HTL

19,300

-1,45/-6,99%

2

SGT

5,210

-0,39/-6,96%

3

SC5

28,850

-2,15/-6,94%

4

VMD

18,150

-1,35/-6,92%

5

CCI

13,900

-1,00/-6,71%

6

HOT

29,300

-2,10/-6,69%

7

LAF

5,880

-0,42/-6,67%

8

NVT

5,600

-0,39/-6,51%

9

VDS

7,420

-0,48/-6,08%

10

CLW

18,150

-1,15/-5,96%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

206

Số cổ phiếu không có giao dịch

171

Số cổ phiếu tăng giá

90 / 23,87%

Số cổ phiếu giảm giá

63 / 16,71%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

224 / 59,42%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,000

7.738.700

2

ACB

35,600

5.132.700

3

MST

4,100

2.154.400

4

PVS

15,700

2.108.300

5

VGC

17,600

1.646.800

6

SHS

13,100

1.178.100

7

NSH

10,500

1.100.500

8

HUT

5,100

705.700

9

CEO

12,100

623.400

10

MBG

3,300

576.000


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DPS

900

+0,10/+12,50%

2

DCS

1,000

+0,10/+11,11%

3

VTJ

6,600

+0,60/+10,00%

4

MBG

3,300

+0,30/+10,00%

5

VSA

22,000

+2,00/+10,00%

6

KST

18,700

+1,70/+10,00%

7

HHC

57,200

+5,20/+10,00%

8

SIC

13,200

+1,20/+10,00%

9

HGM

44,800

+4,00/+9,80%

10

TV3

53,300

+4,70/+9,67%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PVV

800

-0,10/-11,11%

2

HLY

12,600

-1,40/-10,00%

3

AME

13,700

-1,50/-9,87%

4

GMX

21,100

-2,30/-9,83%

5

VE2

10,400

-1,10/-9,57%

6

INC

7,600

-0,80/-9,52%

7

DS3

4,900

-0,50/-9,26%

8

TJC

7,300

-0,70/-8,75%

9

VE1

11,600

-1,10/-8,66%

10

DNM

13,800

-1,20/-8,00%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

189

Số cổ phiếu không có giao dịch

572

Số cổ phiếu tăng giá

83 / 10,91%

Số cổ phiếu giảm giá

67 / 8,80%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

611 / 80,29%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ART

11,400

1.633.200

2

LPB

10,700

1.574.900

3

POW

11,000

697.500

4

BSR

14,500

446.300

5

OIL

13,500

302.600

6

VIB

26,000

289.500

7

PXL

2,600

255.100

8

HVN

30,600

253.500

9

HTM

9,000

242.300

10

DRI

6,500

204.100


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

700

+0,10/+16,67%

2

HRB

25,300

+3,30/+15,00%

3

BTN

6,900

+0,90/+15,00%

4

CEN

52,900

+6,90/+15,00%

5

NSG

10,100

+1,30/+14,77%

6

ADP

19,500

+2,50/+14,71%

7

XPH

5,500

+0,70/+14,58%

8

STT

7,100

+0,90/+14,52%

9

VIM

10,400

+1,30/+14,29%

10

STV

12,000

+1,50/+14,29%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VPR

16,400

-4,00/-19,61%

2

RCC

15,300

-2,70/-15,00%

3

KHA

55,100

-9,70/-14,97%

4

NAW

17,800

-3,10/-14,83%

5

HIG

8,700

-1,50/-14,71%

6

EME

22,200

-3,80/-14,62%

7

HC3

21,400

-3,60/-14,40%

8

MGG

30,000

-5,00/-14,29%

9

VLC

18,000

-3,00/-14,29%

10

VTG

7,300

-1,20/-14,12%


TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

---

---

---

% KL toàn thị trường

---

---

Giá trị

---

---

---

% GT toàn thị trường

---

---


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CTG

24,000

1.471.280

5.000

1.466.280

2

BID

24,900

890.400

41.630

848.770

3

VRE

40,400

4.110.570

3.819.990

290.580

4

KBC

11,700

425.000

177.370

247.630

5

DXG

23,750

452.390

236.270

216.120

6

KDC

33,250

212.400

0

212.400

7

DRC

23,700

100.000

0

100.000

8

GEX

31,800

125.000

36.000

89.000

9

DPM

17,250

89.500

5.000

84.500

10

NT2

26,350

78.090

0

78.090


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

104,000

41.460

809.670

-768.210

2

HPG

36,100

54.730

816.090

-761.360

3

SSI

27,800

268.720

869.290

-600.570

4

HDB

33,550

179.110

731.350

-552.240

5

VHM

106,000

298.530

644.370

-345.840

6

HSG

10,100

10.090

337.650

-327.560

7

MSN

74,500

47.430

360.690

-313.260

8

SBT

15,150

0

242.800

-242.800

9

VCB

55,800

273.260

512.790

-239.530

10

GAS

79,000

22.500

232.530

-210.030


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

931.340

576.521

354.819

% KL toàn thị trường

2,79%

1,73%

Giá trị

13,73 tỷ

8,39 tỷ

5,34 tỷ

% GT toàn thị trường

2,60%

1,59%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

8,000

131.400

0

131.400

2

VGC

17,600

460.900

337.000

123.900

3

PVS

15,700

119.200

0

119.200

4

SHS

13,100

180.140

90.000

90.140

5

PVE

4,500

10.100

0

10.100

6

PGT

4,000

8.100

0

8.100

7

LAS

11,600

6.000

0

6.000

8

PVC

5,800

4.700

0

4.700

9

DHT

36,900

3.000

0

3.000

10

AAV

22,100

2.000

0

2.000


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MBG

3,300

0

50.000

-50.000

2

NAG

6,200

0

32.800

-32.800

3

APS

3,200

0

22.500

-22.500

4

NDN

12,800

0

20.200

-20.200

5

IVS

15,400

0

5.000

-5.000

6

CAP

43,500

0

4.600

-4.600

7

DBC

24,000

0

3.000

-3.000

8

DNP

14,700

0

3.000

-3.000

9

PGS

33,000

0

2.000

-2.000

10

PMC

57,500

400.000

1.600

-1.200


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

303.100

359.200

-56.100

% KL toàn thị trường

3,55%

4,20%

Giá trị

6,47 tỷ

7,32 tỷ

-857,80 triệu

% GT toàn thị trường

5,06%

5,73%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

11,000

110.100

0

110.100

2

VEA

23,000

8.400

0

8.400

3

TCW

17,000

3.500

0

3.500

4

DNA

19,500

3.000

100.000

2.900

5

BBT

16,000

2.900

0

2.900


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

14,500

50.000

150.000

-100.000

2

OIL

13,500

0

70.000

-70.000

3

ART

11,400

3.800

12.400

-8.600

4

HVN

30,600

900.000

5.000

-4.100

5

GHC

31,200

0

2.500

-2.500

N.Tùng

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục