Trong phiên giao dịch sáng, với việc dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào thị trường, nhất là ở nhóm bluechip, kéo VN-Index tăng thẳng đứng sát mốc 995 điểm trước khi bị đẩy lùi nhẹ trở lại. Tuy nhiên, chốt phiên sáng, VN-Index vẫn giữ trên mốc 990 điểm với thanh khoản tăng mạnh so với sáng hôm qua.
Bước sang phiên giao dịch chiều, lực đỡ của nhóm bluechip tiếp tục giúp VN-Index thử thác lạ ngưỡng kháng cự 995 điểm một lần nữa, nhưng cũng giống phiên sáng, tại ngưỡng cản này, lực cung gia tăng, trong khi lực cầu không đủ mạnh đã khiến VN-Index bị đẩy lùi trở lại xuống sát ngưỡng 980 điểm. Dù vậy, trong những phút cuối phiên, với sự chắc chắn của nhóm ngân hàng, dầu khí, bất động sản, VNM và đặc biệt là sắc tím tại VJC, VN-Index đã lấy lại đà tăng mạnh, đóng cửa trên mốc 990 điểm, gần sát với mức điểm của phiên sáng.
Cụ thể, chốt phiên cuối tuần và cũng là phiên đầu tháng 6, VN-Index tăng 21,62 điểm (+2,23%), lên 992,87 điểm với 179 mã tăng, trong đó có tới 22 mã tăng trần, trong khi chỉ có 110 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 204 triệu đơn vị, tăng 12% so với phiên trước, trong khi giá trị tương đương phiên trước đó với 5.957 tỷ đồng. Trong phiên hôm nay, giao dịch thỏa thuận đóng góp 43,18 triệu đơn vị, giá trị 1.213,68 tỷ đồng.
Trong phiên hôm nay, trong Top 30 mã vốn hóa lớn nhất sàn HOSE, chỉ duy nhất BHN giảm nhẹ 0,1%, xuống 103.900 đồng, cùng STB, EIB, TPB và DHG đứng ở tham chiếu, còn lại đều tăng giá.
Trong đó, VHM tăng 2,59%, lên 119.000 đồng, VIC tăng 1,22%, lên 116.500 đồng, VNM tăng 2,44%, lên 169.200 đồng, VCB tăng 5,36%, lên 57.000 đồng, GAS tăng 2,32%, lên 92.500 đồng, SAB tăng 2,08%, lên 245.000 đồng, CTG tăng 1,29%, lên 27.450 đồng, BID tăng 1,54%, lên 29.700 đồng, MSN tăng 3,58%, lên 83.900 đồng, HPG tăng 1,6%, lên 57.000 đồng, VRE tăng 5,7%, lên 45.450 đồng, đặc biệt VJC giữ vững mức giá trần 159.200 đồng.
Cổ phiếu VJC tăng trần sau thông tin Giám đốc điều hành Lưu Đức Khánh đăng ký mua vào 500.000 cổ phiếu từ ngày 4/6/2018. Ngoài ra, VJC cũng đã thông qua ngày đăng ký cuối cùng trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 20% là ngày 2/7/2018, tương ứng ngày giao dịch không hưởng quyền là 29/6/2018.
Trong nhóm ngân hàng, ngoài 3 đại gia VCB, BID, CTG, 3 mã khác cũng có sắc xanh trong phiên hôm nay. Trong đó, tăng mạnh nhất là HDB với mức tăng 5,64%, lên 41.200 đồng với 2,69 triệu đơn vị được khớp. VPB tăng 2,22%, lên 46.000 đồng với 3,78 triệu đơn vị được khớp. MBB tăng 0,52%, lên 29.250 đồng với 6,57 triệu đơn vị được khớp.
Trong nóm bluechip, HSG tiếp tục có phiên tăng trần thứ 2 liên tiếp, lên 11.300 đồng với 4,5 triệu đơn vị được khớp và dư mua giá trần gần 1 triệu đơn vị.
Trong khi đó, nhóm cổ phiếu nhỏ có nhiều mã nổi sóng hôm nay như HQC, HAI, TSC, HAR, TLD, AMD, PPI, QBS, VOS… Trong đó, HQC có thanh khoản tốt nhất nhóm với 6,34 triệu đơn vị. Các mã khác, ngoại trừ OGC, HHS, KBC…, còn lại đa số đều đóng cửa với sắc xanh.
Trong khi xét chung cả sàn, SSI là mã có thanh khoản tốt nhất sàn HOSE hôm nay với 9 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 1,09%, lên 32.350 đồng. Tiếp đến là CTG với 7,38 triệu đơn vị và HPG với 6,64 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 1,6%, lên 57.000 đồng.
Trên HNX, diễn biến cũng tương tự khi HNX-Index nhích nhẹ khi bước vào phiên chiều, nhưng sau đó bị đẩy mạnh, thậm chí xuống dưới tham chiếu do áp lực bán lớn. Tuy nhiên, sắc đỏ chỉ xuất hiện trong chốc lát trước khi chỉ số này quay đầu đi lên và đóng cửa với sắc xanh, nhưng đà tăng khiêm tốn hơn nhiều so với VN-Index.
Cụ thể, chốt phiên cuối tuần, HNX-Index tăng 0,83 điểm (+0,73%), lên 115,75 điểm với 112 mã tăng và 87 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 54,34 triệu đơn vị, giá trị 755,28 tỷ đồng, tăng 27,5% về khối lượng và 28,3% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 6,37 triệu đơn vị, giá trị 62 tỷ đồng.
Khác với HOSE, trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất trên sàn HNX, số mã tăng giảm lại khá cân bằng với 4 mã, cùng 2 mã đứng tham chiếu là VGC và NTP.
Cụ thể, ACB tăng 1,25%, lên 40.500 đồng, VCS giảm 2,44%, xuống 92.100 đồng, SHB giảm 1,08%, xuống 9.200 đồng, VCG tăng 1,12%, lên 18.000 đồng, PVS tăng 2,35%, lên 17.400 đồng, PVI giảm 0,93%, xuống 31.800 đồng, VPI tăng 0,94%, lên 43.100 đồng và PHP giảm 0,78%, xuống 12.700 đồng.
Trong đó, SHB vẫn là mã có thanh khoản tốt nhất sàn với 10,24 triệu đơn vị. Tiếp đến là ACB với 5,4 triệu đơn vị, PVS với 4,26 triệu đơn vị và VGC với 3 triệu đơn vị.
Nhóm bluechip đáng chú ý khác cũng phân hóa khi CEO giảm 2,5%, xuống 15.600 đồng, BVS giảm 2,7%, xuống 18.000 đồng…, trong khi HUT, MBS, PGS, MAS… lại tăng giá.
Trên sàn UPCoM, diễn biến cũng tương tự 2 sàn niêm yết khi nhích nhẹ đầu phiên, rồi bị đẩy lùi mạnh trở lại xuống dưới tham chiếu trước khi kịp hồi nhẹ trở lại vào những phút cuối phiên.
Chốt phiên cuối tuần, UPCoM-Index tăng 0,07 điểm (+0,13%), lên 52,83 điểm với 122 mã tăng và 60 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 11,26 triệu đơn vị, giá trị 150 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 0,8 triệu đơn vị, giá trị 9,19 tỷ đồng.
Trên sàn nay, chỉ duy nhất LPB có thanh khoản trên 1 triệu đơn vị (1,6 triệu đơn vị) và đóng cửa tăng nhẹ 1 bước giá, lên 12.200 đồng.
Trong các mã lớn đáng chú ý, chỉ có OIL, MCH, KLB giảm nhẹ, còn lại có sắc xanh nhạt. Trong đó, POW là mã có thanh khoản tốt thứ 3 thị trường với 0,96 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 1 bước giá, lên 14.100 đồng.
Trong các mã nhỏ, AVF bất ngờ nổi sóng khi được khớp 0,98 triệu đơn vị, đứng sau LPB và đóng cửa ở mức trần 400 đồng. Các mã tí hon khác như TOP, HLA, CPI, GTT, VNH cũng có sắc tím khi chốt phiên cuối tuần.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
992,87 |
+21,62 |
204.1 |
5.957,06 tỷ |
19.959.110 |
21.827.000 |
HNX-INDEX |
115,75 |
+0,83 |
54.3 |
755,28 tỷ |
4.435.010 |
2.670.090 |
UPCOM-INDEX |
52,83 |
+0,07 |
11.3 |
150,47 tỷ |
820.437 |
604.000 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
340 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
20 |
Số cổ phiếu tăng giá |
180 / 50,00% |
Số cổ phiếu giảm giá |
110 / 30,56% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
70 / 19,44% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SSI |
32,350 |
9.046.480 |
2 |
CTG |
27,450 |
7.380.970 |
3 |
HPG |
57,000 |
6.643.770 |
4 |
MBB |
29,250 |
6.566.120 |
5 |
HQC |
1,960 |
6.344.860 |
6 |
VCB |
57,000 |
5.930.650 |
7 |
DXG |
32,000 |
5.229.370 |
8 |
HSG |
11,300 |
4.504.890 |
9 |
STB |
11,750 |
4.314.180 |
10 |
VIC |
119,000 |
4.227.700 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TSC |
1,990 |
+0,13/+6,99% |
2 |
VJC |
159,200 |
+10,40/+6,99% |
3 |
TIX |
48,250 |
+3,15/+6,98% |
4 |
CLW |
17,650 |
+1,15/+6,97% |
5 |
DAT |
10,300 |
+0,67/+6,96% |
6 |
AST |
69,300 |
+4,50/+6,94% |
7 |
TMS |
31,650 |
+2,05/+6,93% |
8 |
HAR |
5,870 |
+0,38/+6,92% |
9 |
QBS |
5,880 |
+0,38/+6,91% |
10 |
HAI |
3,580 |
+0,23/+6,87% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HOT |
44,650 |
-3,35/-6,98% |
2 |
TIE |
7,490 |
-0,56/-6,96% |
3 |
HVX |
3,810 |
-0,28/-6,85% |
4 |
FUCVREIT |
10,250 |
-0,75/-6,82% |
5 |
PTL |
3,300 |
-0,24/-6,78% |
6 |
ITD |
12,400 |
-0,90/-6,77% |
7 |
DTA |
6,200 |
-0,45/-6,77% |
8 |
CMX |
4,200 |
-0,30/-6,67% |
9 |
VAF |
10,100 |
-0,70/-6,48% |
10 |
CDO |
890 |
-0,06/-6,32% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
243 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
139 |
Số cổ phiếu tăng giá |
112 / 29,32% |
Số cổ phiếu giảm giá |
87 / 22,77% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
183 / 47,91% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
9,200 |
10.243.500 |
2 |
ACB |
40,500 |
5.401.400 |
3 |
PVS |
17,400 |
4.258.400 |
4 |
VGC |
23,100 |
3.067.200 |
5 |
PVX |
1,600 |
2.079.600 |
6 |
HUT |
6,200 |
1.791.700 |
7 |
SHS |
16,600 |
1.767.000 |
8 |
DST |
4,300 |
1.317.200 |
9 |
CEO |
15,600 |
1.220.700 |
10 |
SPI |
1,700 |
1.043.300 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
CTA |
600 |
+0,10/+20,00% |
2 |
KSK |
600 |
+0,10/+20,00% |
3 |
BII |
700 |
+0,10/+16,67% |
4 |
TPH |
6,600 |
+0,60/+10,00% |
5 |
VNT |
29,900 |
+2,70/+9,93% |
6 |
SGC |
60,200 |
+5,40/+9,85% |
7 |
IDV |
32,900 |
+2,90/+9,67% |
8 |
HBS |
2,300 |
+0,20/+9,52% |
9 |
V12 |
11,600 |
+1,00/+9,43% |
10 |
PCE |
9,300 |
+0,80/+9,41% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
KHB |
600 |
-0,10/-14,29% |
2 |
SJE |
24,300 |
-2,70/-10,00% |
3 |
DS3 |
13,600 |
-1,50/-9,93% |
4 |
DNY |
4,600 |
-0,50/-9,80% |
5 |
VE3 |
10,200 |
-1,10/-9,73% |
6 |
HCT |
22,300 |
-2,40/-9,72% |
7 |
PCN |
2,800 |
-0,30/-9,68% |
8 |
TV3 |
50,100 |
-5,10/-9,24% |
9 |
FDT |
37,000 |
-3,70/-9,09% |
10 |
VE1 |
13,000 |
-1,30/-9,09% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
229 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
511 |
Số cổ phiếu tăng giá |
122 / 16,49% |
Số cổ phiếu giảm giá |
60 / 8,11% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
558 / 75,41% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
12,200 |
1.601.800 |
2 |
AVF |
400 |
985.600 |
3 |
POW |
14,100 |
957.800 |
4 |
TIS |
13,500 |
710.100 |
5 |
BSR |
18,400 |
588.500 |
6 |
HVN |
31,900 |
512.300 |
7 |
OIL |
16,800 |
492.100 |
8 |
VGT |
11,500 |
466.500 |
9 |
TOP |
1,100 |
374.700 |
10 |
DVN |
15,000 |
313.000 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HLA |
300 |
+0,10/+50,00% |
2 |
HLR |
7,400 |
+2,00/+37,04% |
3 |
AVF |
400 |
+0,10/+33,33% |
4 |
SD7 |
4,000 |
+1,00/+33,33% |
5 |
PXM |
400 |
+0,10/+33,33% |
6 |
GTT |
400 |
+0,10/+33,33% |
7 |
PVA |
600 |
+0,10/+20,00% |
8 |
CAD |
700 |
+0,10/+16,67% |
9 |
VST |
700 |
+0,10/+16,67% |
10 |
SJM |
700 |
+0,10/+16,67% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
CH5 |
20,000 |
-8,50/-29,82% |
2 |
GTH |
4,000 |
-0,70/-14,89% |
3 |
SAC |
14,400 |
-2,50/-14,79% |
4 |
PHH |
10,700 |
-1,80/-14,40% |
5 |
ATA |
600 |
-0,10/-14,29% |
6 |
SDB |
1,200 |
-0,20/-14,29% |
7 |
PMT |
3,600 |
-0,60/-14,29% |
8 |
CFC |
8,000 |
-1,30/-13,98% |
9 |
BT6 |
4,400 |
-0,70/-13,73% |
10 |
STL |
1,300 |
-0,20/-13,33% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
19.959.110 |
21.827.000 |
-1.867.890 |
% KL toàn thị trường |
9,78% |
10,69% |
|
Giá trị |
1064,17 tỷ |
1010,96 tỷ |
53,20 tỷ |
% GT toàn thị trường |
17,86% |
16,97% |
|
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VCB |
57,000 |
3.226.040 |
1.530.580 |
1.695.460 |
2 |
HPG |
57,000 |
2.007.580 |
867.590 |
1.139.990 |
3 |
VRE |
45,450 |
2.144.510 |
1.050.840 |
1.093.670 |
4 |
SSI |
32,350 |
2.647.780 |
1.626.340 |
1.021.440 |
5 |
HDB |
41,200 |
2.007.330 |
1.595.010 |
412.320 |
6 |
DIG |
19,400 |
420.000 |
9.000 |
411.000 |
7 |
AAA |
21,100 |
137.250 |
1.000 |
136.250 |
8 |
CTD |
142,600 |
121.180 |
14.870 |
106.310 |
9 |
BVH |
90,700 |
82.480 |
14.380 |
68.100 |
10 |
VHC |
53,100 |
231.880 |
172.000 |
59.880 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KBC |
12,300 |
251.620 |
1.754.280 |
-1.502.660 |
2 |
DXG |
32,000 |
593.000 |
1.646.810 |
-1.053.810 |
3 |
E1VFVN30 |
16,040 |
334.710 |
1.300.000 |
-965.290 |
4 |
DPM |
16,900 |
148.990 |
688.630 |
-539.640 |
5 |
HSG |
11,300 |
196.220 |
581.810 |
-385.590 |
6 |
VND |
19,100 |
30.450 |
408.510 |
-378.060 |
7 |
PVD |
13,400 |
41.550 |
379.200 |
-337.650 |
8 |
VIC |
119,000 |
781.040 |
1.118.190 |
-337.150 |
9 |
DRC |
20,600 |
151.440 |
454.000 |
-302.560 |
10 |
VHM |
116,500 |
578.320 |
849.060 |
-270.740 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
4.435.010 |
2.670.090 |
1.764.920 |
% KL toàn thị trường |
8,16% |
4,91% |
|
Giá trị |
28,68 tỷ |
55,40 tỷ |
-26,71 tỷ |
% GT toàn thị trường |
3,80% |
7,33% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KDM |
3,100 |
3.368.100 |
0 |
3.368.100 |
2 |
PVS |
17,400 |
535.200 |
0 |
535.200 |
3 |
SHS |
16,600 |
260.400 |
0 |
260.400 |
4 |
VPI |
43,100 |
48.700 |
0 |
48.700 |
5 |
TTZ |
7,300 |
23.900 |
0 |
23.900 |
6 |
ACM |
900 |
21.800 |
0 |
21.800 |
7 |
PCG |
17,100 |
6.600 |
0 |
6.600 |
8 |
VNR |
24,000 |
5.800 |
0 |
5.800 |
9 |
PLC |
19,600 |
5.000 |
0 |
5.000 |
10 |
BVS |
18,000 |
17.000 |
14.000 |
3.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGC |
23,100 |
44.000 |
2.160.500 |
-2.116.500 |
2 |
VMI |
2,600 |
0 |
105.700 |
-105.700 |
3 |
KVC |
1,900 |
500.000 |
100.000 |
-99.500 |
4 |
CEO |
15,600 |
0 |
85.000 |
-85.000 |
5 |
NDN |
19,100 |
0 |
65.000 |
-65.000 |
6 |
NVB |
8,000 |
0 |
20.000 |
-20.000 |
7 |
PGS |
32,200 |
1.300 |
20.000 |
-18.700 |
8 |
DBC |
22,200 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
9 |
PTI |
20,700 |
1.300 |
5.600 |
-4.300 |
10 |
TFC |
5,300 |
0 |
2.600 |
-2.600 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
820.437 |
604.000 |
216.437 |
% KL toàn thị trường |
7,29% |
5,36% |
|
Giá trị |
15,40 tỷ |
8,58 tỷ |
6,82 tỷ |
% GT toàn thị trường |
10,24% |
5,70% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
POW |
14,100 |
213.600 |
0 |
213.600 |
2 |
BSR |
18,400 |
115.200 |
0 |
115.200 |
3 |
QNS |
40,000 |
31.500 |
0 |
31.500 |
4 |
STL |
1,300 |
12.500 |
0 |
12.500 |
5 |
ACV |
81,000 |
31.400 |
19.500 |
11.900 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGT |
11,500 |
315.800 |
500.000 |
-184.200 |
2 |
PHH |
10,700 |
0 |
11.000 |
-11.000 |
3 |
DDM |
1,100 |
0 |
7.000 |
-7.000 |
4 |
HVN |
31,900 |
918.000 |
6.200 |
-5.282 |
5 |
VOC |
16,200 |
0 |
1.800 |
-1.800 |