Phiên chiều 12/5: Cuộc đua của các cổ phiếu bất động sản

(ĐTCK) Dòng tiền chảy mạnh trong đợt khớp ATC đã giúp thị trường thoát hiểm và VN-Index giữ được mốc 725 điểm trong phiên giao dịch cuối tuần ngày 12/5. Đáng chú ý, trong khi các cổ phiếu trụ cột tiếp tục phân hóa, thì cuộc đua trần của các cổ phiếu bất động sản vẫn khá hấp dẫn với sự góp mặt của hàng loạt mã.
Phiên chiều 12/5: Cuộc đua của các cổ phiếu bất động sản

Sau nhịp rung lắc đầu phiên, thị trường đã hồi phục nhưng VN-Index chỉ giao dịch ổn định ở mốc 725 điểm mà thiếu sức bật do vắng bóng nhóm cổ phiếu trụ cột dẫn dắt. Dòng tiền tiếp tục phân hóa và luân chuyển giúp thị trường có thêm những đợt sóng mới như nhóm cổ phiếu khoáng sản, may mặc…

Bản tin tài chính trưa 12/5 

Bước sang phiên giao dịch chiểu, việc đảo chiều của hầu hết các cổ phiếu ngân hàng cùng một số mã lớn khác, đã tạo thêm gánh nặng lên thị trường khiến VN-Index thu hẹp đà tăng và dần đảo chiều sau gần 1 giờ giao dịch.

Tuy nhiên, dòng tiền chảy mạnh vào thị trường, đặc biệt trong đợt khớp lệnh ATC đã giúp VN-Index thoát hiểm trong gang tấc và bảo toàn ngưỡng kháng cự 725 điểm khi kết phiên cuối tuần.

Đóng cửa, sàn HOSE có 148 mã tăng và 108 mã giảm, VN-Index tăng 0,38 điểm (+0,05%) lên 725,37 điểm. Thanh khoản sôi động với tổng khối lượng giao dịch đạt 188,85 triệu đơn vị, giá trị tương ứng 4.635,59 tỷ đồng.

Giao dịch thỏa thuận đạt hơn 13 triệu đơn vị với tổng giá trị đạt 669,49 tỷ đồng. Trong đó, MWG thỏa thuận 1,45 triệu đơn vị, giá trị 233,94 tỷ đồng; GMD thỏa thuận 2,58 triệu đơn vị, giá trị 94,42 tỷ đồng…

Nhóm cổ phiếu bluechip khác phân hóa, cụ thể, trong nhóm VN30 có 14 mã tăng, 12 mã giảm và 4 mã đứng giá, chỉ số VN30-Index giảm nhẹ 0,18 điểm (-0,03%) xuống 690,84 điểm.

Một số mã lớn đóng vai trò là lực đỡ chính giúp thị trường hồi phục như VNM, BVH, HSG, MWG, CTG… Thêm vào đó, GMD duy trì sắc tím với mức tăng 6,9% kết thúc chuỗi ngày giao dịch dưới mốc tham chiếu trước đó.

Ngoại trừ CTG nhích nhẹ với biên độ tăng chưa tới 0,3%, còn lại các mã khác trong nhóm ngân hàng giao dịch khá tiêu cực như BID, VCB, MBB, STB đều giảm trên dưới 1%.

Tâm điểm đáng chú ý trong phiên hôm qua vẫn là nhóm cổ phiếu bất động sản. Bên cạnh các mã tăng nóng trong chuỗi ngày dài như QCG, MCG, NVT, thị trường còn chứng kiến cuộc chạy đua của nhiều mã khác mới nổi nhờ dòng tiền chuyển hướng và giao dịch mạnh.

Lần lượt các mã CLG, FTM, TDH, SCR cũng đua trần. Trong đó, SCR đã có màn lội ngược dòng khá ngoạn mục. Sau khi mở cửa giảm điểm, SCR đã nhanh chóng hồi phục và tăng khá tốt trong phiên sáng, tạo đà để cổ phiếu này leo thẳng lên mức giá trần.

Kết phiên, SCR tăng 6,8% lên mức 11.050 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh dẫn đầu thị trường, đạt hơn 14,9 triệu đơn vị và dư mua trần hơn 0,22 triệu đơn vị. Đây cũng là mức giá cao nhất của SCR trong khoảng 11 tháng qua, kể từ đầu tháng 7/2016 đến nay.

Tương tự, TDH cũng có những bước đi đầu tiên không mấy thuận lợi khi mở cửa tiếp tục giao dịch trong sắc đỏ, tuy nhiên, lực cầu hấp thụ mạnh giúp cổ phiếu này đảo chiều tăng mạnh và leo lên mức giá trần khi chốt phiên. Với mức tăng 7%, TDH cũng thiết lập mức giá cao nhất trong hơn 1 năm qua, lên 17.600 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 2,35 triệu đơn vị.

Dù không có được sắc tím nhưng cổ phiếu lớn trong nhóm là ROS cũng tạo được bước đột phá lớn. Giống 3 phiên trước đó, ROS đã thu hẹp đáng kể đà giảm điểm trong phiên sáng và nhanh chóng có được sắc xanh khi bước sang phiên chiều cuối tuần, nhưng lực cầu hấp thụ mạnh giúp cổ phiếu này tăng khá tốt.

Với mức tăng 1%, ROS đóng cửa tại mức giá 162.000 đồng/CP và đã chuyển nhượng hơn 6 triệu đơn vị, đóng góp lớn nhất vào thanh khoản thị trường với tổng giá trị giao dịch tương ứng đạt hơn 962 tỷ đồng.

Ngoài ra, nhiều mã khác trong nhóm như HQC, KBC, FLC… cũng tăng điểm khá tích cực. Đáng kể, ROS tiếp tục có cú đảo

Trên sàn HNX, lực bán cũng gia tăng mạnh đẩy HNX-Index lui về sát mốc tham chiếu, tuy nhiên, cú hồi phục tích cực của nhóm cổ phiếu bluechip về cuối phiên đã giúp chỉ số này nhích bước đi lên.

Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,18 điểm (+0,2%) lên 90,08 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 50,67 triệu đơn vị, giá trị 520,22 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận chỉ đạt 5,3 tỷ đồng.

Bộ đôi cổ phiếu họ ngân hàng có sự phân hóa, trong khi ACB hồi phục với mức tăng 0,85% và khớp 1,4 triệu đơn vị, thì SHB lại đảo chiều giảm 1,47%, kết phiên tại mức 6.700 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 9,94 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX.

Bên cạnh ACB, nhiều mã lớn khác cũng hỗ trợ tốt giúp thị trường duy trì đà tăng điểm như NTP, PVS, PLC, LAS, VCG…

Cũng giống sàn HOSE, dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào các cổ phiếu trong nhóm bất động sản giúp giá và thanh khoản của nhiều mã khá cao. Cụ thể, VCG tăng gần 1,3% và khớp 1,49 triệu đơn vị; HUT tăng 0,71% và khớp 1,81 triệu đơn vị; CEO đứng giá tham chiếu và khớp hơn 3,2 triệu đơn vị…

Trên sàn UPCoM, những tưởng đà tăng mạnh của HVN cùng sự hồi phục của một số mã lớn giúp UPCoM-Index đảo chiều thành công, tuy nhiên, tia hy vọng nhanh chóng bị dập tắt ngay sau tín hiệu le lói sắc xanh ở giữa phiên chiều.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,14 điểm (-0,25%) xuống 57,6 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 7,96 triệu đơn vị, giá trị tương ứng 140,74 tỷ đồng.

Giao dịch thỏa thuận khá tích cực, đạt 7,55 triệu đơn vị với tổng giá trị tương ứng 245,54 tỷ đồng, trong đó chủ yếu đến từ VOC thỏa thuận 6,42 triệu đơn vị, giá trị hơn 214,41 tỷ đồng và ACV thỏa thuận hơn nửa triệu đơn vị, giá trị 27,15 tỷ đồng.

Cổ phiếu lớn HVN duy trì đà tăng khá tốt với biên độ 3,9%, đóng cửa tại mức giá 29.000 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công hơn 1 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, một số mã lớn cũng tăng khá tốt như GEX, VGT, MCH…

Cổ phiếu giao dịch mạnh nhất trên sàn UPCoM là QPH với khối lượng giao dịch đạt gần 1,6 triệu đơn vị, tuy nhiên, đóng cửa, QPH giảm 14,69% xuống mức giá sàn 18.000 đồng/CP.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

725,37

+0,38/+0,05%

188.8

4.635,59 tỷ

8.028.067

9.685.457

HNX-INDEX

90,39

+0,48/+0,54%

53.8

553,55 tỷ

714.300

1.194.700

UPCOM-INDEX

57,60

-0,14/-0,25%

15.5

386,35 tỷ

987.800

699.100 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

302

Số cổ phiếu không có giao dịch

22

Số cổ phiếu tăng giá

148 / 45,68%

Số cổ phiếu giảm giá

108 / 33,33%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

68 / 20,99% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SCR

11,050

14.901.400

2

HQC

2,670

10.534.930

3

KBC

16,450

7.019.020

4

HHS

4,650

6.732.070

5

ROS

162,000

6.069.320

6

FLC

7,280

5.967.130

7

DXG

24,000

5.528.230

8

DCM

14,600

5.131.790

9

HNG

11,050

3.866.050

10

SSI

23,500

3.418.570 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BMP

185,500

+3,60/+1,98%

2

GMD

37,350

+2,40/+6,87%

3

COM

61,900

+2,40/+4,03%

4

ST8

36,800

+2,20/+6,36%

5

BTT

43,000

+2,00/+4,88%

6

NNC

80,000

+2,00/+2,56%

7

CAV

56,800

+1,80/+3,27%

8

TCM

28,700

+1,80/+6,69%

9

PNJ

91,800

+1,70/+1,89%

10

ROS

162,000

+1,60/+1,00% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NCT

82,100

-6,00/-6,81%

2

DMC

92,000

-3,00/-3,16%

3

NSC

105,000

-2,00/-1,87%

4

VMD

30,600

-1,80/-5,56%

5

LGC

22,300

-1,60/-6,69%

6

EMC

16,350

-1,05/-6,03%

7

PTB

125,000

-1,00/-0,79%

8

TMP

30,000

-1,00/-3,23%

9

DHC

32,000

-1,00/-3,03%

10

DTL

28,000

-1,00/-3,45% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

272

Số cổ phiếu không có giao dịch

107

Số cổ phiếu tăng giá

114 / 30,08%

Số cổ phiếu giảm giá

90 / 23,75%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

175 / 46,17% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

6,700

9.939.605

2

KLF

2,400

3.975.560

3

SHN

10,700

3.926.492

4

CEO

12,500

3.209.901

5

CTS

9,000

2.456.309

6

TIG

4,500

2.089.440

7

SHS

9,200

2.043.393

8

HUT

14,100

1.813.502

9

VCG

15,800

1.489.745

10

ACB

23,600

1.408.743 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

71,100

+6,40/+9,89%

2

DHT

100,000

+3,00/+3,09%

3

SEB

32,200

+2,90/+9,90%

4

HGM

35,800

+2,80/+8,48%

5

NTP

76,700

+2,70/+3,65%

6

TPP

30,400

+2,40/+8,57%

7

CCM

25,700

+2,30/+9,83%

8

DST

30,700

+1,80/+6,23%

9

SLS

177,000

+1,50/+0,85%

10

VHL

73,500

+1,50/+2,08% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

WCS

175,000

-4,00/-2,23%

2

NHC

35,100

-3,80/-9,77%

3

ARM

35,000

-3,00/-7,89%

4

SGH

27,800

-2,90/-9,45%

5

TAG

26,000

-2,80/-9,72%

6

SJE

25,000

-2,00/-7,41%

7

PTI

26,100

-1,70/-6,12%

8

PJC

13,100

-1,40/-9,66%

9

VE4

14,000

-1,00/-6,67%

10

VCS

157,000

-1,00/-0,63% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

188

Số cổ phiếu không có giao dịch

331

Số cổ phiếu tăng giá

78 / 15,03%

Số cổ phiếu giảm giá

62 / 11,95%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

379 / 73,03% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

QPH

18,000

1.599.400

2

HVN

29,000

1.075.746

3

ATA

700

446.115

4

SWC

21,500

423.246

5

TVB

10,600

362.500

6

HLA

400

334.701

7

BSQ

23,500

291.500

8

VIB

21,400

214.450

9

TIS

11,100

213.200

10

VGT

13,000

188.620 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ICC

60,900

+7,90/+14,91%

2

TTP

69,000

+7,50/+12,20%

3

VLB

55,200

+7,20/+15,00%

4

HLB

36,200

+4,70/+14,92%

5

DAC

30,700

+4,00/+14,98%

6

NAS

31,500

+3,60/+12,90%

7

PIS

8,500

+2,40/+39,34%

8

DAP

39,000

+2,00/+5,41%

9

NNT

15,100

+1,90/+14,39%

10

SID

22,000

+1,90/+9,45% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

QPH

18,000

-3,10/-14,69%

2

ABC

30,100

-2,70/-8,23%

3

VEF

50,000

-2,50/-4,76%

4

BSP

23,000

-2,50/-9,80%

5

CHS

14,500

-2,50/-14,71%

6

NS3

14,700

-2,50/-14,53%

7

QNS

92,700

-2,30/-2,42%

8

BTV

20,000

-2,00/-9,09%

9

HPB

12,000

-2,00/-14,29%

10

ICN

22,000

-1,90/-7,95%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

8.028.067

9.685.457

-1.657.390

% KL toàn thị trường

4,25%

5,13%

Giá trị

493,62 tỷ

504,89 tỷ

-11,26 tỷ

% GT toàn thị trường

10,65%

10,89%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

16,450

856.750

186.300

670.450

2

PLX

48,600

651.120

3.770

647.350

3

HVG

6,600

244.700

0

244.700

4

NT2

31,700

625.570

393.720

231.850

5

DPM

24,000

253.940

26.110

227.830

6

PC1

40,500

209.060

1.950

207.110

7

BID

16,950

275.540

108.340

167.200

8

VNM

144,800

474.480

321.400

153.080

9

NKG

44,800

151.200

0

151.200

10

VCB

36,450

286.560

151.940

134.620 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

TDH

17,600

8.000

500.000

-492.000

2

HT1

21,500

5.400

377.870

-372.470

3

DRC

29,000

80.000

310.170

-310.090

4

HBC

55,000

2.500

250.420

-247.920

5

NVL

69,000

33.360

270.000

-236.640

6

CII

38,800

137.210

368.350

-231.140

7

SSI

23,500

141.140

356.550

-215.410

8

DCM

14,600

0

200.000

-200.000

9

HHS

4,650

5.000

200.000

-195.000

10

KDC

40,500

10.020

165.290

-155.270 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

714.300

1.194.700

-480.400

% KL toàn thị trường

1,33%

2,22%

Giá trị

12,77 tỷ

18,51 tỷ

-5,74 tỷ

% GT toàn thị trường

2,31%

3,34%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVC

7,200

100.000

0

100.000

2

VGC

15,600

137.000

54.800

82.200

3

BVS

17,800

58.500

2.000

56.500

4

PGS

19,200

43.800

0

43.800

5

HUT

14,100

60.000

20.000

40.000

6

DBC

28,000

78.200

45.000

33.200

7

SD6

9,200

32.000

7.800

24.200

8

INN

62,000

19.000

0

19.000

9

TEG

8,800

17.400

0

17.400

10

EID

15,000

10.700

0

10.700 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

17,900

7.100

437.000

-429.900

2

HOM

5,600

0

125.000

-125.000

3

PVS

16,800

38.100

143.500

-105.400

4

VCG

15,800

0

100.000

-100.000

5

BII

2,900

0

82.400

-82.400

6

API

25,000

1.000

51.500

-50.500

7

TNG

14,500

57.200

70.000

-12.800

8

SD9

7,600

0

12.300

-12.300

9

PVB

10,300

0

6.500

-6.500

10

PJC

13,100

0

5.200

-5.200 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

987.800

699.100

288.700

% KL toàn thị trường

6,37%

4,51%

Giá trị

42,72 tỷ

34,20 tỷ

8,52 tỷ

% GT toàn thị trường

11,06%

8,85%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

29,000

166.400

28.700

137.700

2

VIB

21,400

99.500

0

99.500

3

ACV

50,000

691.000

661.300

29.700

4

VGG

62,500

8.300

0

8.300

5

PVM

5,900

5.000

0

5.000 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

NCS

59,000

0

4.800

-4.800

2

DCT

900

0

3.600

-3.600

3

RCC

15,000

0

400.000

-400.000

4

MTH

18,500

0

100.000

-100.000

5

BTU

11,100

0

100.000

-100.000

T.Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục