Phiên chiều 10/5: VN-Index gặp khó với ngưỡng 725, cổ phiếu bất động sản vẫn tăng nóng

(ĐTCK) Áp lực bán gia tăng mạnh và tập trung vào nhóm cổ phiếu lớn khiến thị trường gặp bất lợi trong quá trình chinh phục đỉnh cao, trong đó VN-Index đóng cửa dưới ngưỡng 725 điểm, còn HNX-Index quay đầu giảm điểm. Tuy nhiên, nhóm cổ phiếu bất động vẫn là tâm điểm của thị trường với sự góp mặt của nhiều mã tăng nóng.

Dù gặp chút khó khăn ngay đầu phiên nhưng dòng tiền sôi động nhanh chóng nhập cuộc đã giúp sắc xanh lan tỏa, đặc biệt là sự hồi phục khá tích cực từ nhóm cổ phiếu bluechip đã kéo 2 chỉ số chính cùng bật tăng.

Đà tăng càng nới rộng hơn về cuối phiên khi các mã họ bank đua nhau tăng mạnh, đã kéo VN-Index vượt xa mốc 725 điểm và chốt phiên sáng tại mức cao nhất.

 
Bản tin tài chính trưa 10/5

Những tưởng thị trường vẫn thuận lợi trong phiên chiều giúp chỉ số này tiếp tục tiếp cận mốc kháng cự cao hơn nhưng sau cú tăng vọt về cuối phiên, các cổ phiếu bluechip dần hạ nhiệt, khiến đà tăng dần thu hẹp.

Trong khi VN-Index về mức thấp nhất trong phiên chiều, xuống dưới mốc 725 điểm thì HNX-Index có phần tiêu cực hơn khi rơi xuống dưới mốc tham chiếu.

Đóng cửa, VN-Index tăng 2,2 điểm (+0,3%) lên 724,31 điểm, thanh khoản tích cực với tổng khối lượng đạt 228,17 triệu đơn vị, giá trị 4.528,63 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 21,14 triệu đơn vị, giá trị 435,8 tỷ đồng. Riêng STG thỏa thuận 6,98 triệu đơn vị, giá trị 181,44 tỷ đồng.

Tương tự, HNX-Index cũng về mức thấp nhất trong phiên chiều khi giảm 0,21 điểm (-0,23%) xuống mức 90,16 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 57,59 triệu đơn vị, giá trị 610,35 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 5,32 triệu đơn vị, giá trị 42,32 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu bluechip giao dịch khá cân bằng với nhóm VN30 có 14 mã tăng và 15 mã giảm, trong đó, các cổ phiếu ngân hàng vẫn là điểm tựa chính của thị trường.

Cổ phiếu STB tiếp tục nhận được sự hỗ trợ tích cực từ cầu ngoại và duy trì mức tăng 4,2%. Kết thúc phiên, STB là cổ phiếu giao dịch sôi động nhất trong nhóm ngân hàng với 6,65 triệu đơn vị được chuyển nhượng và khối ngoại mua ròng gần 1 triệu đơn vị.

Trong khi đó, trụ cột VNM đã hạ nhiệt khi chỉ còn tăng 0,3%, kết phiên tại mức giá 144.400 đồng/CP và khớp 643.400 đơn vị.

Các trụ cột khác như GAS, VIC, BVH cũng quay đầu giảm hoặc nới rộng đà giảm hơn, đóng vai trò lực hãm thị trường.

Một số cổ phiếu đáng chú ý như SCR. Không nằm ngoài phân tích của KIS khi cho rằng SCR đã xuất hiện những tín hiệu kỹ thuật ủng hộ cho xu hướng tăng khá vững chắc, cổ phiếu này đã bật cao ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều và nhanh chóng leo lên mức giá trần.

Với mức tăng 6,9%, SCR kết phiên tại mức giá 10.500 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 10,13 triệu đơn vị. Đây cũng là mức giá cao nhất trong hơn 9 tháng qua, từ cuối tháng 7/2016 đến nay.

Ngoài ra, nhóm cổ phiếu bất động sản còn có nhiều mã tăng mạnh như HBC, KBC, SJS… hay tăng trần như QCG, HAR.

Trái lại, cổ phiếu DLG lại có diễn biến khá tiệu cực. Sau 4 phiên tăng liên tiếp với 3 phiên tăng trần nhờ thông tin kết quả kinh doanh quý I/2017 khả quan, DLG đã chịu áp lực bán khá lớn và rơi xuống mức giá sàn khi về cuối phiên giao dịch.

Với mức giảm 7%, DLG kết phiên tại mức giá 4.270 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 7,21 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, cặp đôi cổ phiếu ngân hàng ACB và SHB giao dịch thiếu tích cực. Trong khi ACB rung lắc và quay về mốc tham chiếu thì SHB trở lại giao dịch trong sắc đỏ với mức giảm 2,9% nhưng thanh khoản vẫn đầu sàn, đạt hơn 8 triệu đơn vị.

Đứng ở vị trí tiếp theo về thanh khoản là 2 mã bất động sản gồm CEO tăng 5,83% và khớp 5,84 triệu đơn vị, cùng NDN duy trì sắc tím với lượng khớp 4,58 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, dù “ông lớn” ngành hàng không HVN tiếp tục nới rộng đà tăng cùng giao dịch sôi động nhưng đã không giúp UPCoM-Index lấy lại sắc xanh.

Kết phiên, UPCoM-Index giảm 0,19 điểm (-0,34%) xuống 57,57 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 5,39 triệu đơn vị, giá trị 99,95 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 3,95 triệu đơn vị, giá trị 95,66 tỷ đồng.

Các cổ phiếu lớn có diễn biến tích cực như HVN tăng 1,5%, ACV tăng 0,2%, VGT tăng 0,83%, VOC tăng 2,1%. Trong đó, HVN có khối lượng giao dịch lớn nhất sàn, đạt 794.300 đơn vị.

Trong khi đó, GEX tiếp tục lùi sâu dưới mốc tham chiếu. Với mức giảm 2,94%, GEX đóng cửa tại mức giá thấp nhất ngàu 23.100 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 415.500 đơn vị.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

724,31

+2,20/+0,30%

228.2

4.528,63 tỷ

8.712.990

6.328.570

HNX-INDEX

90,16

-0,21/-0,23%

62.9

652,87 tỷ

602.615

1.034.571

UPCOM-INDEX

57,57

-0,19/-0,34%

9.3

185,64 tỷ

736.920

207.700 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

304

Số cổ phiếu không có giao dịch

20

Số cổ phiếu tăng giá

151 / 46,60%

Số cổ phiếu giảm giá

117 / 36,11%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

56 / 17,28% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HQC

2,650

14.106.130

2

SCR

10,500

10.129.350

3

FLC

7,340

8.960.650

4

HHS

4,360

7.505.240

5

DLG

4,270

7.212.920

6

STB

12,400

6.651.760

7

BID

17,100

6.204.060

8

KBC

15,950

5.680.390

9

SSI

23,550

5.146.330

10

HAG

8,690

4.975.240 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

RAL

129,900

+3,40/+2,69%

2

BBC

103,800

+2,80/+2,77%

3

SC5

36,550

+2,35/+6,87%

4

HBC

53,200

+2,00/+3,91%

5

TAC

59,300

+1,90/+3,31%

6

VRC

28,350

+1,85/+6,98%

7

PTB

125,400

+1,80/+1,46%

8

VJC

130,500

+1,70/+1,32%

9

PAC

41,500

+1,60/+4,01%

10

BMC

23,000

+1,50/+6,98% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PNJ

92,000

-3,20/-3,36%

2

SVC

52,000

-2,80/-5,11%

3

TLG

101,900

-2,70/-2,58%

4

TIX

35,900

-2,60/-6,75%

5

FDC

25,900

-1,90/-6,83%

6

ST8

33,300

-1,70/-4,86%

7

SII

22,350

-1,60/-6,68%

8

DMC

96,000

-1,50/-1,54%

9

GDT

60,000

-1,40/-2,28%

10

PDR

26,500

-1,15/-4,16% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

259

Số cổ phiếu không có giao dịch

115

Số cổ phiếu tăng giá

104 / 27,81%

Số cổ phiếu giảm giá

87 / 23,26%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

183 / 48,93% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

6,800

8.076.536

2

CEO

12,700

5.837.090

3

NDN

9,700

4.583.470

4

KLF

2,600

3.626.196

5

HKB

5,000

2.360.250

6

HUT

14,200

2.326.066

7

SHS

8,800

2.264.211

8

VCG

15,800

2.216.687

9

SHN

10,200

1.752.260

10

ACB

23,700

1.722.684 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TV3

58,900

+5,30/+9,89%

2

VMC

31,600

+2,80/+9,72%

3

CCM

23,400

+2,10/+9,86%

4

DHT

93,800

+2,00/+2,18%

5

SFN

30,000

+2,00/+7,14%

6

ALT

17,000

+1,50/+9,68%

7

HLY

16,600

+1,50/+9,93%

8

SPP

32,000

+1,50/+4,92%

9

HHC

48,300

+1,30/+2,77%

10

ATS

13,300

+1,20/+9,92% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

173,500

-8,60/-4,72%

2

TV2

208,000

-3,50/-1,65%

3

TAG

32,000

-3,50/-9,86%

4

TPP

30,600

-3,40/-10,00%

5

SEB

29,300

-3,20/-9,85%

6

SDG

24,600

-2,70/-9,89%

7

VBC

72,000

-2,50/-3,36%

8

API

22,900

-2,10/-8,40%

9

CAN

23,000

-2,00/-8,00%

10

PJC

14,500

-1,00/-6,45% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

170

Số cổ phiếu không có giao dịch

347

Số cổ phiếu tăng giá

77 / 14,89%

Số cổ phiếu giảm giá

55 / 10,64%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

385 / 74,47% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HVN

26,900

794.571

2

TIS

11,100

466.410

3

TVB

10,800

420.200

4

GEX

23,100

415.507

5

TOP

1,600

266.425

6

SWC

21,600

265.250

7

SBS

1,200

194.300

8

VOC

29,100

190.800

9

HAC

4,600

115.436

10

SDI

45,800

106.500 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ICC

46,100

+6,00/+14,96%

2

FOX

89,000

+5,90/+7,10%

3

ABC

36,800

+4,00/+12,20%

4

HLB

27,400

+3,50/+14,64%

5

SPC

17,000

+2,20/+14,86%

6

MTH

17,100

+2,10/+14,00%

7

GND

15,700

+2,00/+14,60%

8

DTV

14,300

+1,80/+14,40%

9

HEM

13,800

+1,80/+15,00%

10

BHP

12,000

+1,50/+14,29% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BDG

30,000

-5,00/-14,29%

2

SGN

174,000

-4,90/-2,74%

3

NDP

34,000

-3,70/-9,81%

4

AGP

27,500

-3,00/-9,84%

5

SID

20,000

-2,70/-11,89%

6

TVA

16,500

-2,60/-13,61%

7

VPR

14,500

-2,20/-13,17%

8

NNT

13,100

-2,20/-14,38%

9

HPP

45,000

-2,00/-4,26%

10

GEG

14,000

-1,50/-9,68%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

8.712.990

6.328.570

2.384.420

% KL toàn thị trường

3,82%

2,77%

Giá trị

305,04 tỷ

217,41 tỷ

87,63 tỷ

% GT toàn thị trường

6,74%

4,80%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PLX

47,100

1.115.910

0

1.115.910

2

STB

12,400

1.010.640

18.590

992.050

3

SSI

23,550

679.390

100.240

579.150

4

VCB

36,750

460.470

11.600

448.870

5

AAA

29,750

431.050

68.250

362.800

6

NKG

44,800

250.010

0

250.010

7

PVT

12,850

286.100

104.700

181.400

8

KBC

15,950

231.500

74.220

157.280

9

VNM

144,400

285.780

133.460

152.320

10

NT2

31,000

420.000

278.650

141.350 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

40,450

20.080

526.510

-506.430

2

DCM

14,450

0

400.000

-400.000

3

DXG

23,600

87.500

349.660

-262.160

4

DRC

29,700

3.320

242.030

-238.710

5

IJC

9,860

0

232.860

-232.860

6

HBC

53,200

55.950

211.000

-155.050

7

GTN

16,600

6.000

160.000

-154.000

8

BVH

57,300

44.530

158.810

-114.280

9

TDH

16,450

41.390

149.430

-108.040

10

PAC

41,500

1.000

75.230

-74.230 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

602.615

1.034.571

-431.956

% KL toàn thị trường

0,96%

1,64%

Giá trị

8,88 tỷ

16,96 tỷ

-8,08 tỷ

% GT toàn thị trường

1,36%

2,60%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

17,800

155.000

0

155.000

2

NDN

9,700

105.100

0

105.100

3

TNG

13,300

81.100

0

81.100

4

TEG

8,800

42.200

0

42.200

5

SD6

9,200

54.200

19.000

35.200

6

SD5

10,900

33.300

10.000

23.300

7

PVC

7,400

20.000

0

20.000

8

EID

14,800

14.100

0

14.100

9

BVS

18,000

10.100

0

10.100

10

PMB

13,100

10.000

0

10.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PGS

18,500

0

431.973

-431.973

2

PVS

16,600

100.000

250.000

-249.900

3

HKB

5,000

100.000

53.800

-53.700

4

BII

2,600

0

40.100

-40.100

5

DBC

28,500

1.500

28.800

-27.300

6

NET

30,000

3.800

28.600

-24.800

7

MST

10,000

0

20.000

-20.000

8

API

22,900

0

18.800

-18.800

9

SDP

5,300

0

15.000

-15.000

10

HDA

10,600

0

14.700

-14.700 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

736.920

207.700

529.220

% KL toàn thị trường

7,89%

2,22%

Giá trị

26,27 tỷ

10,29 tỷ

15,98 tỷ

% GT toàn thị trường

14,15%

5,54%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

26,900

409.000

0

409.000

2

VGG

61,400

59.800

0

59.800

3

VCA

10,200

25.400

0

25.400

4

ACV

49,500

217.720

200.000

17.720

5

ADP

36,000

8.000

0

8.000 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BTW

15,500

0

2.000

-2.000

2

VIB

20,700

0

2.000

-2.000

3

QNS

95,000

0

2.000

-2.000

4

NCS

58,800

0

1.400

-1.400

5

GDW

15,600

0

200.000

-200.000

Thanh Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục