Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không phải bồi thường về đất

(ĐTCK) Xin hỏi, những trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất mà không phải bồi thường về đất?
Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không phải bồi thường về đất

Trả lời:

Theo Điều 82, Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:

- Các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 76, của Luật Đất đai (các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất):

+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1, Điều 54 của Luật này (hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định);

+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

+ Đất nhận khoán sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản, làm muối.

- Đất được Nhà nước giao để quản lý;

- Đất thu hồi trong các trường hợp "thu hồi đất do vi phạm pháp luật" và "thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người" (quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai).

- Trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này. 

Công ty tôi hiện kinh doanh đá quý, nếu tôi muốn kinh doanh thêm bất động sản, thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Xin cám ơn.

Trả lời:Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và Nghị định 76/2015/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ bất động sản nói chung, điều kiện kinh doanh từng loại dịch vụ bất động sản nói riêng. Cụ thể:

Căn cứ Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản là:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp, nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp của bạn, bạn đã thành lập công ty, do vậy bạn chỉ cần đáp ứng những điều kiện còn lại của hoạt động kinh doanh bất động sản mà bạn đăng ký.  

Hotline Báo Đầu tư Bất động sản: 0966.43.45.46 Email:dautubatdongsan.vir@gmail.com

Luật sư Nguyễn Thanh Hà - Chủ tịch Công ty Luật SBLaw
Báo Đầu tư Bất động sản

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục