Theo thống kê của VNBA, các mức lãi suất mà các ngân hàng áp dụng đối với 4 kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng) xoay quanh trần lãi suất đã thỏa thuận. Chẳng hạn, đối với lãi suất kỳ hạn 12 tháng mà các ngân hàng thương mại nhà nước áp dụng trong khoảng từ 0,65%/tháng - 0,72%/tháng, thấp hơn mức trần thỏa thuận (0,69%/tháng) là 0,03%/tháng và cao hơn mức sàn là 0,04%/tháng.
“Hiện tại, lãi suất huy động của các ngân hàng đang ở mức cao, tốc độ huy động vốn lớn hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, trong khi vốn khả dụng của toàn hệ thống vẫn dư thừa kéo dài”, báo cáo của VNBA nhận định.
Cũng theo nhận định của VNBA, tình hình lạm phát đã chững lại nhưng đang ở mức cao, trong thời gian tới các luồng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài đổ vào Việt Nam là rất lớn, tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Chính vì vậy, VNBA đề nghị các ngân hàng tiếp tục giảm mức lãi suất đúng theo tinh thần đã thỏa thuận giữa các hội viên để tránh cạnh tranh không lành mạnh, góp phần kiềm chế lạm phát.
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, năm nay có thể là năm khá đặc biệt đối với thị trường tiền tệ Việt Nam, mặc dù Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phải áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ rất mạnh như nâng dự trữ bắt buộc lên mức 10%, nâng lãi suất tín phiếu NHNN lên mức trên 7%/năm, tăng tần suất hút tiền qua thị trường mở gấp nhiều lần những năm trước,… nhưng các ngân hàng thương mại vẫn có nguồn vốn khá “xông xênh”.
Nguyên nhân quan trọng là nguồn vốn ngoại đổ vào nhiều, thêm vào đó tốc độ tăng trưởng tín dụng năm nay được dự đoán là sẽ khó cao hơn những năm trước. Thắt chặt nhưng vốn vẫn không bị hạn hẹp, vốn khả dụng dư thừa nhưng lãi suất hạ không đáng kể, đó là những điều đang diễn ra trên thị trường tiền tệ.
Đối với lãi suất, hiện vẫn có những quan điểm “tranh cãi” nhau, nhiều ngân hàng đưa ra lý giải rằng, họ không dám hạ lãi suất huy động xuống thấp hơn nữa bởi lo ngại lạm phát sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi người gửi tiền. Nhưng ngược lại, cũng có ý kiến cho rằng, trong một thời gian ngắn có thể chấp nhận lãi suất huy động thấp hơn lạm phát, còn trong giai đoạn dài thì vẫn đảm bảo quyền lợi người gửi tiền, đồng thời các ngân hàng hạ lãi suất huy động sẽ có điều kiện hạ lãi suất cho vay, hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư sản xuất.
Quan điểm nào cũng có những lý giải hợp lý, chỉ biết rằng lãi suất được giảm đi không đáng kể, các ngân hàng vẫn đang thăm dò thị trường, thay vì áp dụng chính sách tăng hay hạ lãi suất mang tính gây sốc.
Mức lãi suất một số kỳ hạn của các ngân hàng thương mại
Đơn vị: %/tháng
Số TT
|
Ngân hàng
|
KKH
|
3 tháng
|
6 tháng
|
9 tháng
|
12 tháng
|
1
|
Công thương Việt
|
0,25
|
0,59
|
0,62
|
0,65
|
0,70
|
2
|
Ngoại thương Việt
|
0,25
|
0,60
|
0,63
|
0,65
|
0,69
|
3
|
Nông nghiệp và PTNT Việt
|
0,25
|
0,60
|
0,63
|
0,65
|
0,69
|
4
|
Đầu tư và Phát triển Việt
|
0,25
|
0,55-0,62
|
0,60-0,64
|
0,63-0,67
|
0,65-0,695
|
5
|
Phát triển nhà ĐBSCL
|
0,28
|
0,66
|
0,69
|
0,70
|
0,72
|
6
|
Sài Gòn Thương tín
|
0,25
|
0,70-0,725
|
0,65-0,75
|
0,755
|
0,82
|
7
|
Sài Gòn Công thương
|
0,30
|
0,72
|
0,74
|
0,76
|
0,78
|
8
|
Xuất nhập khẩu
|
0,25
|
0,69-0,71
|
0,71-0,73
|
0,73-0,75
|
0,75-0,77
|
9
|
Phương Đông
|
0,30
|
0,72
|
0,75
|
0,77
|
0,80
|
10
|
Bắc Á
|
0,31
|
0,72
|
0,74
|
0,76
|
0,785
|
11
|
Á Châu
|
0,25
|
0,71
|
0,73
|
0,75
|
0,765
|
12
|
Đông
|
0,25
|
0,70
|
0,73
|
0,75
|
0,77
|
13
|
Quốc tế
|
0,25
|
0,71
|
0,73
|
0,75
|
0,77
|
14
|
Hàng hải
|
0,30
|
0,71-0,715
|
0,735
|
0,75-0,755
|
0,75-0,775
|
15
|
Kỹ thương
|
0,20
|
0,66
|
0,69
|
0,71
|
0,74
|
16
|
Phương
|
0,30
|
0,715
|
0,735
|
0,76
|
0,78-0,795
|
17
|
Nhà Hà Nội
|
0,25
|
0,63
|
0,65
|
0,68
|
0,69
|
18
|
Quân đội
|
0,20
|
0,69
|
0,73
|
0,74
|
0,77
|
19
|
Đông Á
|
0,25
|
0,70
|
0,73
|
0,75
|
0,77
|
20
|
Ngoài quốc doanh
|
0,28-0,30
|
0,69-0,71
|
0,71-0,73
|
0,73-0,75
|
0,75-0,77
|
21
|
Việt Á
|
0,30
|
0,0
|
0,72
|
0,75
|
0,76-0,795
|
22
|
|
0,30
|
0,70
|
0,715
|
0,73
|
0,75
|
23
|
Đệ Nhất
|
0,25
|
0,72
|
0,74
|
0,76
|
0,80
|
24
|
Xăng dầu
|
0,25
|
0,715
|
0,735
|
|
0,81
|
25
|
Kiên Long
|
0,31
|
0,72
|
0,75
|
0,78
|
0,81
|
26
|
Miền Tây
|
0,30
|
0,73
|
0,77
|
0,78
|
0,80
|
27
|
Sài Gòn - Hà Nội
|
0,30
|
0,73
|
0,75
|
0,77
|
0,79
|
28
|
Phát triển nhà TP. HCM
|
0,25
|
0,63
|
0,65
|
0,68
|
0,69
|
29
|
Gia Định
|
0,25-0,30
|
0,62-0,71
|
0,64-0,75
|
0,66-0,77
|
0,72-0,79
|
30
|
Sài Gòn
|
0,30
|
0,636-0,73
|
0,636-0,76
|
0,635-0,78
|
0,634-0,80
|
31
|
Dầu khí Toàn Cầu
|
0,28
|
0,73
|
0,76
|
0,78
|
0,791
|
32
|
Rạch Kiến
|
0,25
|
0,69
|
0,72
|
0,74
|
0,78
|
33
|
An Bình
|
0,30
|
0,73
|
0,77
|
0,78
|
0,82
|
34
|
Thái Bình Dương
|
0,25
|
0,73
|
0,75
|
0,755
|
0,77
|
35
|
Đại Á
|
0,30
|
0,70
|
0,73
|
0,75
|
0,77
|
36
|
Đại Dương
|
0,25
|
0,72
|
0,75
|
|
0,785
|
37
|
Mỹ Xuyên
|
0,30
|
0,73
|
0,76
|
0,78
|
|
38
|
Liên doanh Việt Nga
|
0,25
|
0,70
|
0,72
|
0,75
|
0,77
|