Hoàn thành và vượt nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội
Trong nhiệm kỳ 2020 – 2025, Hưng Yên đã phát huy thành quả các giai đoạn trước, khẳng định tinh thần quyết tâm, đoàn kết, đổi mới sáng tạo, vượt qua nhiều khó khăn để thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh. Nhờ đó, tỉnh đạt nhiều kết quả toàn diện, có dấu ấn nổi bật và mang tính đột phá, hoàn thành và vượt nhiều chỉ tiêu chủ yếu.
Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được triển khai quyết liệt, đồng bộ. Bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; mô hình chính quyền hai cấp gắn với chính quyền số, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân nhanh chóng ổn định và phát huy hiệu quả. Chất lượng cán bộ, đảng viên được nâng lên rõ rệt; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện kiên quyết, thực chất, tạo niềm tin trong nhân dân.
Kinh tế tăng trưởng ấn tượng, tốc độ GRDP bình quân 9,17%/năm, cao hơn nhiều so với bình quân cả nước (6,3%), xếp thứ 4/34 tỉnh, thành phố. Quy mô GRDP năm 2025 ước đạt 328.283 tỷ đồng, gấp 1,73 lần năm 2020. Năng suất lao động tăng bình quân 10,45%/năm, đứng thứ 6/34. Thu ngân sách giai đoạn 2021 - 2025 đạt 269.993 tỷ đồng, gấp 2,38 lần giai đoạn trước; riêng năm 2025 đạt hơn 74.432 tỷ đồng, vượt xa mục tiêu đề ra.
Công nghiệp tiếp tục giữ vai trò mũi nhọn, phát triển mạnh công nghệ cao, công nghiệp nền tảng, phụ trợ; nhiều dự án quy mô lớn, giá trị gia tăng cao được triển khai. Thương mại - dịch vụ tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 14,2%/năm. Dịch vụ tài chính - ngân hàng, logistics phát triển đa dạng, chất lượng cao. Nông nghiệp chuyển dịch theo hướng công nghệ cao, quy mô lớn; nhiều vùng chuyên canh hình thành, sản phẩm OCOP gia tăng nhanh về số lượng và chất lượng; xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu đạt kết quả nổi bật, đưa Hưng Yên và Thái Bình trở thành địa phương dẫn đầu cả nước.
Hạ tầng kinh tế - xã hội có bước đột phá, đặc biệt là giao thông với hàng nghìn km đường mới, nâng cấp, kết nối liên vùng, mở rộng hành lang phát triển. Hạ tầng đô thị, nông thôn, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ được đầu tư đồng bộ. Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 636.304 tỷ đồng, gấp 1,67 lần giai đoạn trước.
Cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư đạt kết quả nổi bật: PCI năm 2024 của Hưng Yên (cũ) đứng thứ 10/63, tăng 43 bậc so với năm 2020; chỉ số SIPAS đứng thứ 8/63. Nhờ đó, giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh thu hút 912 dự án với tổng vốn 368.194 tỷ đồng và 10 tỷ USD, chiếm gần 60% vốn đầu tư đăng ký lũy kế.
Khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số có bước tiến mới, chỉ số PII và DTI cải thiện rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp công nghệ, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, sàn giao dịch công nghệ được thành lập, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh.
Trên nền tảng kinh tế, các lĩnh vực xã hội tiếp tục khởi sắc: an sinh xã hội được bảo đảm, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. Quốc phòng - an ninh được củng cố vững chắc, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tạo môi trường ổn định để phát triển.
Những thành tựu toàn diện và đột phá đó đã tạo nền tảng vững chắc, mở ra triển vọng để Hưng Yên tiến tới mục tiêu đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, năng động, thuộc nhóm dẫn đầu cả nước; xây dựng đô thị thông minh, sinh thái, văn minh, trực thuộc Trung ương vào năm 2045.
6 nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột phá chiến lược phát triển Hưng Yên
Hưng Yên bước vào giai đoạn phát triển mới với khát vọng vươn lên mạnh mẽ, đặt mục tiêu đến năm 2030 xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, phát huy sức mạnh đại đoàn kết, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đảng viên.
Trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tỉnh quyết tâm xây dựng nền kinh tế năng động, phát triển nhanh, bền vững; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa; bảo vệ môi trường sinh thái; đồng thời hình thành nền công nghiệp hiện đại, đô thị văn minh và kinh tế biển mạnh.
Xa hơn, đến năm 2035, Hưng Yên phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, đạt tiêu chí đô thị loại I; đến năm 2045 trở thành thành phố thông minh, sinh thái trực thuộc Trung ương, có nền công nghiệp tiên tiến hàng đầu cả nước, phát triển mạnh kinh tế biển phía Bắc, xã hội kỷ cương, văn minh, an toàn, hạnh phúc, đời sống Nhân dân thịnh vượng, quốc phòng - an ninh vững chắc.
Để hiện thực hóa khát vọng ấy, trước hết, phải kiên định xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, coi đây là gốc rễ của mọi thành công. Đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực quản trị, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ tâm, tầm, trí, lực, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy dân chủ đi đôi với siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiên quyết phòng chống tham nhũng, tiêu cực, củng cố niềm tin của Nhân dân.
|
Thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2025 - 2030, Bí thư tỉnh ủy Nguyễn Hữu Nghĩa phát biểu nhận nhiệm vụ trong Đại hội. |
Đi đôi với đó là phát triển kinh tế nhanh, bền vững dựa trên năm trụ cột: công nghiệp công nghệ cao; nông nghiệp sạch, sinh thái; hệ thống đô thị thông minh gắn với dịch vụ - du lịch chất lượng cao; năng lượng sạch, tái tạo; và kinh tế biển bền vững với khu kinh tế tự do đa ngành. Trên cơ sở đó, Hưng Yên tập trung hoàn thiện quy hoạch, định vị rõ các vùng động lực, trục phát triển, hành lang kinh tế, mở ra không gian phát triển mới.
Song song, tỉnh chú trọng hoàn thiện cơ chế, chính sách, khơi thông nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa. Chính quyền phải thật sự liêm chính, kiến tạo, hành động, cải cách hành chính gắn với chuyển đổi số, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
Một nhiệm vụ có tính nền tảng là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với xây dựng văn hóa và con người Hưng Yên toàn diện. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển, vì vậy cần đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng y tế, bảo đảm an sinh xã hội, khơi dậy khát vọng vươn lên của thế hệ trẻ. Cùng với đó là tăng cường bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, phát triển mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, bảo đảm sự hài hòa giữa tăng trưởng và bền vững.
Hưng Yên không ngừng củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với an ninh nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo nền tảng cho hội nhập và phát triển. Đây chính là bức tường thành vững chắc bảo vệ thành quả, bảo đảm cuộc sống bình yên và tương lai bền vững cho Nhân dân.
Trong toàn bộ tiến trình ấy, ba đột phá chiến lược được xác định là chìa khóa: phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đi đôi với phát triển mạnh kinh tế tư nhân; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng số và giao thông kết nối liên vùng, liên tỉnh; và xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ có tư duy chiến lược, phẩm chất đạo đức, năng lực quản trị hiện đại.
Đây chính là ba mũi nhọn mở đường, tạo sức bật để Hưng Yên vững vàng trên hành trình phát triển nhanh, bền vững và giàu bản sắc trong những thập niên tới.
Nhiệm kỳ 2025 - 2030, Hưng Yên đặt chỉ tiêu phát triển kinh tế như sau:
2.1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân trong giai đoạn 2026 - 2030: 10-11%/năm. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030: Trên 180 triệu đồng. Quy mô GRDP đến năm 2030: Khoảng 600.000 tỷ đồng.
2.2. Cơ cấu kinh tế trong GRDP đến năm 2030:
- Khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: 8%.
- Khu vực công nghiệp, xây dựng: 60%.
- Khu vực dịch vụ: 27,5%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,5%.
2.3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2026 - 2030: Khoảng 1.100.000 tỷ đồng. Tỷ lệ tổng vốn đầu tư toàn xã hội so GRDP bình quân trong giai đoạn 2026 - 2030: 47,6%.
2.4. Tổng thu ngân sách Nhà nước đến năm 2030: Khoảng 65.000 tỷ đồng. Trong đó, thu nội địa: Khoảng 57.000 tỷ đồng (thu nội địa không bao gồm tiền sử dụng đất: Khoảng 36.000 tỷ đồng); thu xuất, nhập khẩu: Khoảng 8.000 tỷ đồng.
2.5. Đóng góp bình quân của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP trong giai đoạn 2026 - 2030: 50%.
2.6. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân trong giai đoạn 2026 - 2030: Trên 11%/năm.
2.7. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân trong giai đoạn 2026 - 2030: Trên 10%/năm.
2.8. Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2030: 50%.
2.9. Xếp hạng các Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII), Chỉ số chuyển đổi số (DTI), Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số hài lòng của người dân (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) đến năm 2030: Thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dẫn đầu.