Tân binh Brio phát triển hướng đến khách hàng đô thị, thiết kế thể thao, năng động. Phần đầu xe sử dụng đường nét uốn cong từ mặt ca-lăng tới cụm đèn trước.
Những đường gân dập nổi kéo dài liền mạch từ đầu đến đuôi tạo nét khỏe khoắn. Trong khi đuôi xe với những nét cắt gọt dứt khoát, hiện đại.
Tất cả các phiên bản của Brio đều trang bị dải đèn LED định vị, đèn hậu và đèn phanh bố trí tách biệt tăng khả năng quan sát. Cánh gió thể thao tích hợp đèn tín hiệu báo dừng xe dạng LED. Bản G lắp vành hợp kim nhôm 14 inch sơn bạc, thiết kế 3 chấu. Bản RS dùng vành 15 inch đa chấu.
Nội thất bố trí hài hòa, bản G với tông màu đen. Trong khi bản RS trang trí thêm với những đường nét màu cam thể thao, cùng logo RS trên bảng hiện thị thông số hành trình.
Bảng táp lô tô điểm với những họa tiết hình học. Ngoài ra xe còn trang bị màn hình giải trí hỗ trợ kết nối đa phương tiện, bản RS lắp màn hình cảm ứng 6,2 inch, hỗ trợ kết nối Apple CarPlay.
Mẫu hatcback cở nhỏ nhà Honda lắp động cơ 4 xi-lanh dung tích 1,2 lít i-VTEC, công suất 89 mã lực ở vòng tua máy 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 110 Nm tại 4.800 vòng/phút.
Brio sử dụng hộp số vô cấp CVT. Tính năng an toàn với hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, hai túi khí.
Honda Brio nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia với 3 phiên bản gồm G, RS và RS 2 tông màu. Khách hàng tại Việt Nam có 6 lựa chọn màu sắc.
Giá xe từ 418 đến 454 triệu đồng, thuộc dạng cao nhất phân khúc. Các đối thủ như Hyundai i10 (lắp ráp) giá từ 315-415 triệu, Kia Morning (lắp ráp) giá từ 290-390 triệu, VinFast Fadil (lắp ráp) giá từ 395-472 triệu, Toyota Wigo (nhập khẩu) giá từ 345-405 triệu, Suzuki Celerio (nhập khẩu) giá từ 329-359 triệu và Mitsubishi Mirage (nhập khẩu) giá từ 370-475 triệu.