Ông Trần Dũng, Tổng giám đốc HNX (người phát biểu) cùng Hội đồng chỉ số HNX30 công bố danh sách 30 cổ phiếu thành phần
Ông Nguyễn Anh Phong, Phó tổng giám đốc HNX, Ủy viên, Thư ký Hội đồng chỉ số cho biết, tính đến ngày 3/7/2012, HNX30 là 132,76 điểm, tăng 32,76% so với mốc tham chiếu 100 điểm của ngày cơ sở 3/1/2012.
Đây là chỉ số giá được tính toán theo giá trị vốn hóa thị trường, có điều chỉnh theo tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng. 30 cổ phiếu thành phần đại diện cho 6 ngành theo tiêu chuẩn HaSIC (tiêu chuẩn phân ngành của HNX theo tiêu chí quốc tế ISICv4. Tiêu chí lựa chọn cổ phiếu là không thuộc diện bị kiểm soát, bị tạm ngừng giao dịch, thời gian niêm yết trên 6 tháng, tính thanh khoản cao, giá trị vốn hóa thị trường cao và mức độ tập trung của các nhóm ngành (số lượng chứng khoán trong mỗi nhóm ngành không vượt quá 20% số chứng khoán trong rổ). HNX30 sử dụng kỹ thuật giới hạn tỷ trọng vốn hóa 15% để xác định tỷ lệ vốn hoá tối đa, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Theo danh sách cổ phiếu thành phần HNX30 (xem bảng), tỷ trọng giá trị giao dịch HNX30 so với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường năm 2011 là 60,51%, tỷ trọng vốn hóa là 55,18%.
Danh sách cổ phiếu thành phần HNX30
STT |
Mã chứng khoán |
Tên ngành |
| 1 |
ACB |
Tài chính |
| 2 |
SHB |
Tài chính |
| 3 |
KLS |
Tài chính |
| 4 |
PVX |
Xây dựng |
| 5 |
PVS |
Khai khoáng và dầu khí |
| 6 |
VCG |
Xây dựng |
| 7 |
SCR |
Hoạt động kinh doanh bất động sản |
| 8 |
VND |
Tài chính |
| 9 |
NTP |
Công nghiệp |
| 10 |
BVS |
Tài chính |
| 11 |
PVI |
Tài chính |
| 12 |
PGS |
Khai khoáng và dầu khí |
| 13 |
PVC |
Khai khoáng và dầu khí |
| 14 |
HUT |
Xây dựng |
| 15 |
PVL |
Hoạt động kinh doanh bất động sản |
| 16 |
DBC |
Công nghiệp |
| 17 |
SDH |
Xây dựng |
| 18 |
VGS |
Công nghiệp |
| 19 |
ICG |
Hoạt động kinh doanh bất động sản |
| 20 |
OCH |
Thương mại và dịch vụ lưu trú, ăn uống |
| 21 |
PVG |
Khai khoáng và dầu khí |
| 22 |
IDJ |
Hoạt động kinh doanh bất động sản |
| 23 |
SDU |
Xây dựng |
| 24 |
PLC |
Khai khoáng và Dầu khí |
| 25 |
AAA |
Công nghiệp |
| 26 |
PFL |
Hoạt động kinh doanh bất động sản |
| 27 |
QNC |
Công nghiệp |
| 28 |
TH1 |
Thương mại và dịch vụ lưu trú, ăn uống |
| 29 |
DCS |
Thương mại và dịch vụ lưu trú, ăn uống |
| 30 |
SD9 |
Xây dựng |
* Dữ liệu được tính tại ngày 3/1/2012
Rổ chỉ số HNX30 sẽ được xem xét định kỳ 6 tháng/lần, vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm. 25 trong số 30 cổ phiếu thành phần có giá trị thị trường điều chỉnh theo tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng lớn nhất sẽ được ưu tiên lựa chọn duy trì trong rổ. 5 cổ phiếu còn lại có thể được thay thế dựa trên các tiêu chí xem xét duy trì.
Các thay đổi khi điều chỉnh định kỳ sẽ được công bố tối thiểu 7 ngày làm việc trước ngày hiệu lực. Khi có sự kiện đặc biệt xảy ra ảnh hưởng đến khối lượng cổ phiếu tính toán chỉ số, HNX sẽ thực hiện điều chỉnh dữ liệu tính toán và thông báo ít nhất 1 ngày làm việc trước ngày hiệu lực.
Theo ông Trần Lê Minh, Phó tổng giám đốc Công ty Quản lý quỹ Việt Nam (VFM), Ủy viên Hội đồng chỉ số, 30 cổ phiếu trong HNX30 có tính thanh khoản cao. Vì vậy, việc đầu tư theo chỉ số là có cơ sở và dễ thực hiện.
Cũng theo ông Minh, tính từ đầu năm tới nay, hiệu quả đầu tư theo chỉ số HNX30 cao bình quân hơn HNX-Index khoảng 9%, có thời điểm hiệu quả đầu tư cao nhất là hơn 14%. Đặc biệt, các cổ phiếu trong HNX30 đều dễ dàng có thể mua được. Thậm chí, nếu để tiết kiệm chi phí, nhà đầu tư có thể chọn 15 cổ phiếu đứng đầu trong rổ cổ phiếu này thì cũng có thể phản ánh được tới 88% chỉ số HNX30. Do đó, chỉ số HNX30 ra đời sẽ được các quỹ đầu tư ETF trong và ngoài nước đón nhận.
TS. Vương Quân Hoàng, thành viên Hội đồng chỉ số cho rằng, để đánh giá thành công của một chỉ số cần thời gian thẩm định. Trong lần xem xét tiếp theo, vào tháng 10, Hội đồng chỉ số sẽ đánh giá chi tiết về hiệu quả của chỉ số này.