HASTC: Đuối sức

(ĐTCK-online) Kết thúc phiên giao dịch ngày 14/3/2008, chỉ số HASTC-Index đạt mức 224,69 điểm, giảm 2,82 điểm, (tương đương giảm 1,24%). Tổng khối lượng giao dịch báo giá đạt 3.414.600 đơn vị với 6.125 giao dịch thành công, giảm 1,37% so với phiên giao dịch trước đó. Tổng giá trị giao dịch đạt hơn 204.1 tỷ đồng, tăng 1,07%.

Trong số 130 cổ phiếu niêm yết trên sàn HaSTC thì có tới 113 mã giảm giá, chỉ có 12 mã tăng giá, 3 mã đứng giá tham chiếu là MEC, PLC, XMC và 2 mã không có giao dịch là NGC, NPS. Không có mã nào tăng trần trong phiên hôm nay nhưng có 2 mã giảm sàn là LBE, VBH. Đáng chú ý về cuối phiên, có thêm 2 mã cổ phiếu đóng cửa ở giá sàn là CAP và VE9.

 

Ngay từ đầu phiên, mã KBC được giao dịch 100 cổ phiếu ở giá sàn 161.800 đồng khiến chỉ số HaSTC-Index giảm mạnh. Bởi KBC là một trong những mã có ảnh hưởng lớn đến việc tính toán chỉ số HaSTC-Index do có khối lượng niêm yết và giá trị lớn. Đáng chú ý còn có mã CAP khi nửa đầu phiên giữ vững ở mức giá trần, nhưng đến cuối phiên thì lại đóng cửa ở giá sàn.

 

10 cổ phiếu có ảnh hưởng lớn nhất đến thị trường đều giảm giá. ACB giảm 1.700 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 107.300 đồng. KBC giảm 2.000 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 177.800 đồng. PVS giảm 900 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 67.400 đồng. BVS giảm 200 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 118.200 đồng. BMI giảm 1.500 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 60.200 đồng. PVI giảm 400 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 54.000 đồng. VNR giảm 800 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 40.700 đồng. KLS giảm 800 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 37.300 đồng. BTS giảm 300 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 23.200 đồng. BCC giảm 600 đồng/cổ phiếu, chỉ còn 20.800 đồng.

 

Cổ phiếu tăng giá mạnh nhất là KMF đạt 26.700 đồng/cổ phiếu, tăng 1.100 đồng (tương đương 4,30%) với tổng khối lượng giao dịch là hơn 10 nghìn cổ phiếu. Cổ phiếu giảm giá mạnh nhất là LBE khi tụt xuống mức 28.200 đồng/cổ phiếu, giảm 3.100 đồng (tương đương 9,90%) với tổng khối lượng giao dịch là hơn 3 nghìn cổ phiếu.

Ngoài ra, xét về mức tuyệt đối thì HSC là cổ phiếu tăng giá mạnh nhất khi tăng 5.000 đồng lên mức 200.000 đồng/cổ phiếu, với tổng khối lượng giao dịch là 200 cổ phiếu. Tiếp đến là cổ phiếu CJC tăng 1.600 đồng lên mức 40.700 đồng/cổ phiếu, với tổng khối lượng giao dịch là hơn 6 nghìn cổ phiếu. Ngược lại, MIC là cổ phiếu giảm giá mạnh nhất khi giảm 8.300 đồng xuống còn 100.000 đồng/cổ phiếu, với tổng khối lượng giao dịch là hơn 47 nghìn cổ phiếu. Tiếp theo là S99 giảm 5.600 đồng xuống còn 144.900 đồng/cổ phiếu, với tổng khối lượng giao dịch là hơn 26 nghìn cổ phiếu.

 

Cổ phiếu có khối lượng giao dịch dẫn đầu thị trường là KLS với 382.500 đơn vị được giao dịch thành công, đóng cửa ở mức 37.300 đồng/cổ phiếu, giảm 800 đồng (tương đương 2,10%)

 

Nhà đầu tư nước ngoài trong phiên này mua vào tổng cộng 178.600 cổ phiếu và bán ra 20.100 cổ phiếu. Cổ phiếu được nhà đầu tư nước ngoài mua vào nhiều nhất là PVI khi mua vào 76.200 đơn vị, chiếm 24,60% tổng khối lượng giao dịch. Giá bình quân của PVI đạt 54.000 đồng/cổ phiếu. Ngược lại, họ bán ra nhiều nhất là NBC với 20.000 cổ phiếu, chiếm 38,99% tổng khối lượng giao dịch. Giá bình quân của NBC đạt 86.200 đồng/cổ phiếu.

 

5 cổ phiếu giao dịch mạnh nhất

 Giá

 +/-

 %

 KLGD

 GTGD

KLS

 37.300

 (800)

 (2,10)

 382.500

 14.259.270.000

ACB

 107.300

 (1.700)

 (1,56)

 324.200

 34.786.670.000

PVS

 67.400

 (900)

 (1,32)

 314.700

 21.205.720.000

PVI

 54.000

 (400)

 (0,74)

 309.700

 16.731.940.000

SD9

 58.200

 (500)

 (0,85)

 119.900

 6.979.590.000

 

 

 

 

 

 

5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

 Giá

 +/-

 %

 KLGD

 GTGD

KMF

 26.700

 1.100

 4,30

 9.600

 256.170.000

CJC

 40.700

 1.600

 4,09

 6.300

 256.150.000

BTH

 21.900

 800

 3,79

 1.000

 21.930.000

HSC

 200.000

 5.000

 2,56

 200

 40.000.000

CMC

 49.300

 1.000

 2,07

 13.600

 670.110.000

 

 

 

 

 

 

5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

 Giá

 +/-

 %

 KLGD

 GTGD

LBE

 28.200

 (3.100)

 (9,90)

 2.900

 81.780.000

VBH

 23.000

 (2.500)

 (9,80)

 600

 13.800.000

MCO

 36.500

 (3.900)

 (9,65)

 7.300

 266.210.000

YSC

 32.700

 (3.200)

 (8,91)

 1.500

 49.100.000

HEV

 31.500

 (3.000)

 (8,70)

 2.200

 69.270.000

 

Q.S
Q.S

Tin cùng chuyên mục