Điều kiện niêm yết CW
Để chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant - CW) được niêm yết trên Sở GDCK, CW đó phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) cấp giấy chứng nhận chào bán với thông tin về CW đáp ứng các tiêu chí về giá và tỷ lệ chuyển đổi, cụ thể theo quy chế hướng dẫn niêm yết của Sở.
Ngoài ra, tổ chức phát hành phải đáp ứng về hệ thống cho hoạt động tạo lập thị trường và có hồ sơ đăng ký niêm yết CW đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
Quá trình niêm yết CW
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành phân phối, tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả phân phối CW cho UBCK và công bố thông tin về kết quả phân phối CW, đồng thời nộp hồ sơ đăng ký lưu ký CW tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (VSD) và hồ sơ đăng ký niêm yết CW tại Sở GDCK.
Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả phân phối CW nêu trên, UBCK xác nhận bằng văn bản kết quả phân phối CW và gửi cho tổ chức phát hành, Sở GDCK và VSD, đồng thời công bố thông tin về kết quả phân phối CW trên trang thông tin điện tử của UBCK.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được xác nhận kết quả phân phối CW từ UBCK và hồ sơ đăng ký lưu ký đã đầy đủ, hợp lệ, VSD có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu ký CW, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Sở GDCK nơi tổ chức phát hành đăng ký niêm yết.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ VSD về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu ký CW cho tổ chức phát hành và hồ sơ đăng ký niêm yết đã đầy đủ, hợp lệ, Sở GDCK có trách nhiệm ra quyết định chấp thuận niêm yết CW.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Sở GDCK ra quyết định chấp thuận niêm yết CW, CW được chính thức giao dịch trên hệ thống.
CW bị cảnh báo, tạm ngừng giao dịch
Trong suốt thời gian CW được niêm yết, CW có thể bị cảnh báo/tạm ngừng giao dịch khi tổ chức phát hành CW vi phạm nghĩa vụ trong hoạt động phòng ngừa rủi ro, hoặc vi phạm nghĩa vụ trong hoạt động tạo lập thị trường.
Hủy niêm yết CW
CW có thể bị hủy niêm yết trong trong các các trường hợp sau:
Thứ nhất, tổ chức phát hành đình chỉ, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Thứ hai, chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết, hoặc không thể xác định được chỉ số chứng khoán vì các nguyên nhân bất khả kháng đã được quy định tại bộ nguyên tắc về xác định chỉ số.
Thứ ba, sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày chào bán, số lượng CW đang lưu hành ít hơn 50% số lượng CW đã phát hành. Tổ chức phát hành phải hủy niêm yết một phần CW chưa lưu hành tương đương 40% số lượng CW đã phát hành.
Thứ tư, tổng số lượng chứng khoán cơ sở được quy đổi từ các CW đã phát hành thuộc tất cả các tổ chức phát hành so với tổng số lượng chứng khoán cơ sở tự do chuyển nhượng vượt quá một tỷ lệ phần trăm theo quy chế của UBCK.
Trong trường hợp này, tổ chức phát hành phải hủy niêm yết một phần CW chưa lưu hành có thời gian tính từ ngày phát sinh tỷ lệ vượt đến ngày đáo hạn còn ít hơn 2 tháng theo nguyên tắc: hủy niêm yết 80% số lượng CW đã phát hành trong trường hợp số lượng CW đang lưu hành ít hơn 5% số lượng đã phát hành; hủy niêm yết 70% số CW đã phát hành trong trường hợp số lượng CW đang lưu hành từ 5% đến 10% số lượng đã phát hành.
Thứ năm, các CW đã được hoàn tất việc thực hiện quyền hoặc đã đáo hạn. Trường hợp này, CW được tự động bị hủy niêm yết.
Thứ sáu, trường hợp Sở GDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và sau khi được UBCK chấp thuận.
Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với các nhà đầu tư sở hữu CW khi đáo hạn, trong suốt thời gian CW niêm yết ngoài việc ký quỹ đảm bảo thanh toán, tổ chức phát hành phải thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro và tạo lập thị trường.
Nghiệp vụ tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro
Đối với hoạt động tạo lập thị trường, tổ chức phát hành có trách nhiệm tạo thanh khoản cho CW mà tổ chức đó phát hành. Giao dịch tạo lập thị trường thực hiện trên tài khoản tự doanh của tổ chức phát hành theo quy chế của Sở GDCK. CW trong tài khoản tự doanh của tổ chức phát hành dùng cho hoạt động tạo lập thị trường không được sử dụng để cầm cố, thế chấp, ký quỹ, cho vay hoặc làm tài sản bảo đảm.
Đối với hoạt động phòng ngừa rủi ro, tổ chức phát hành phải bảo đảm có tối thiểu 1 nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro liên quan đến hoạt động phát hành CW có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hoặc chứng chỉ phân tích tài chính bậc II (CFA level II).
Tổ chức phát hành phải bảo đảm có đủ số lượng chứng khoán cơ sở để phòng ngừa rủi ro cho CW đang lưu hành theo phương án phòng ngừa rủi ro quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC. Hoạt động giao dịch phòng ngừa rủi ro phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC, quy chế hướng dẫn của UBCK và Sở GDCK.
Kỳ IV: "Giao dịch chứng quyền trên HOSE- Muốn chơi phải vững luật"